Công văn 405/BGDĐT-GDTH V/v thực hiện kế hoạch giáo dục lớp 5 học kỳ II năm học 2020-2021
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Nhằm chuẩn bị tốt việc triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm học 2021-2022, Bộ
Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các Sở Giáo dục và Đào tạo:
1. Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tiểu học trên địa bàn thực hiện kế hoạch giáo dục lớp 5, học kỳ II năm
học 2020-2021 các nội dung sau đây:
– Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu
quả Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018;
– Thực hiện kế hoạch giáo dục lớp 5, học
kỳ II năm học 2020-2021 theo Hướng dẫn điều chỉnh kế hoạch giáo dục (Phụ lục
gửi kèm). Không kiểm tra định kỳ vào các nội dung kiến thức bổ sung.
2. Xây dựng kế hoạch
phù hợp, bồi dưỡng cho giáo viên dạy lớp 5 thực hiện triển khai nội dung trên
(sử dụng tài liệu đã chỉnh sửa hoàn thiện sau tập huấn, bồi dưỡng cấp trung
ương cho tổ trưởng chuyên môn về dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc
lớp 5 chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh tổ chức trong tháng 12/2020).
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các Sở
Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nội dung trên. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn hoặc vướng mắc, đề nghị các Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo
bằng văn bản hoặc gửi qua thư điện tử về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục
Tiểu học, e-mail: vugdth@moet.gov.vn) để kịp thời được hỗ trợ và giải
quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ |
HƯỚNG
DẪN ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH GIÁO DỤC LỚP 5, HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021
(Ban
hành kèm theo Công văn số 405/BGDĐT-GDTH ngày 28 tháng 01 năm
2021 của Bộ GDĐT)
A. Điều chỉnh kế
hoạch dạy học môn học/hoạt động giáo dục
TT |
Nội dung cần điều |
Mức độ/Yêu cầu cần đạt |
Hướng dẫn (Gợi ý thời lượng; |
1 |
KIẾN THỨC |
|
|
1.1. |
KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT |
|
|
|
– Kiến thức về dấu gạch nối |
Nhận biết được công dụng của dấu gạch |
– Lồng ghép khi dạy bài Chính tả (tuần |
|
– Giới thiệu biện pháp điệp từ, điệp ngữ. |
Nhận biết và nêu được công dụng của |
– Lồng ghép khi dạy Tập đọc. Ví dụ: |
|
– Giảm bớt nội dung ôn tập dấu chấm, |
Dùng đúng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu |
– Điều chỉnh thành bài tập viết câu, Ví dụ: Trong bài Ôn tập về dấu câu |
1.2 |
KIẾN THỨC VĂN HỌC Chú ý thêm kiến thức về chủ đề, kết |
|
– Lồng ghép khi dạy các văn bản truyện, + Kiến thức về chủ đề, kết thúc câu + Hình ảnh trong thơ. Ví dụ: Cao Bằng + Nhân vật trong văn bản kịch và lời |
2 |
KỸ NĂNG |
|
|
2.1. |
KỸ NĂNG ĐỌC |
|
|
2.1.1. |
Đọc thông/Kỹ thuật đọc |
|
|
|
– Hướng dẫn HS yêu cầu: Ghi chép được |
Ghi chép được vắn tắt ý tưởng, chi tiết |
Lồng ghép khi hướng dẫn học sinh ghi |
2.1.2. |
Đọc – hiểu |
|
|
|
Bài tập hồi đáp/vận dụng/liên hệ, kết |
Đánh giá được giá trị nội dung, nghệ |
Ví dụ: Một số bài tập minh họa như Tuần 21: Tiếng rao Tuần 29: Một vụ đắm Tuần 29: Con gái (Đặt mình Tuần 34: Lớp học |
2.1.3. |
Ứng dụng kỹ năng đọc/Đọc mở rộng |
|
|
|
– Hướng dẫn HS đọc thuộc thêm 3- 5 – Hướng dẫn HS đọc văn bản trên – Hướng dẫn học sinh tìm nguồn văn bản |
Biết tìm văn bản để tự đọc mở rộng |
Ví dụ: Ghi lại câu thơ yêu thích sau |
2.2 |
KỸ NĂNG VIẾT |
|
|
2.2.1. |
Viết chính tả/ Kỹ thuật Viết |
|
|
|
– Giảm chính tả đoạn bài (nghe – viết) ở học – Điều chỉnh thành chính tả nghe – – Yêu cầu viết hoa thể hiện sự tôn |
Bước đầu chủ động nghe- ghi được các |
– Giảm chính tả đoạn bài (nghe – viết) – Điều chỉnh chính tả nghe – ghi. – Lồng ghép khi dạy Luyện từ và câu |
2.2.2. |
Viết đoạn văn, văn bản |
|
|
|
– GV xây dựng những đề bài mở, tạo |
|
Chuyển dạng đề mở (đề có |
|
– Hai hướng điều chỉnh: + Có thể giảm bớt những bài ôn về kể – Có thể sử dụng hoạt động vận dụng |
Viết được đoạn văn ngắn kể chuyện |
– Dạy lồng ghép trong phần vận dụng – Tuần 29: Một vụ đắm Tuần 29: Con gái: Viết đoạn |
2.3 |
KỸ NĂNG NÓI VÀ NGHE |
|
|
|
|
Biết vừa nghe vừa bước đầu ghi những |
– Lồng ghép khi dạy Tập đọc, ghi lại – Lồng ghép khi dạy nghĩa của tục ngữ Ví dụ: GV nêu nghĩa của một câu tục ngữ – Lồng ghép khi dạy bài Chính tả ở Bài 1 trong bài Chính tả (tuần 27): Cách 1: Cho HS nghe bình giảng về khổ Ví dụ: Trong khổ thơ cuối, nhà thơ Cách 2: Cho HS trao đổi về một số Ví dụ: Bài thơ Cửa sông nói về |
STT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu cầu cần |
Hướng dẫn |
1 |
Tam giác đều, tam giác nhọn, tam |
Nhận biết được một số loại hình tam |
Lồng ghép vào bài Ôn tập về hình |
2 |
Hình trụ, hình cầu |
Nhận biết được hình trụ, khai triển |
Bổ sung khai triển hình trụ khi dạy |
3 |
Điều chỉnh dữ liệu một số bài toán |
Cập nhật lại dữ liệu cho phù hợp với |
– Cập nhật thông tin về dân số, về sự – Điều chỉnh giá cả hàng hóa cho phù – Điều chỉnh thông tin về đánh giá học |
4 |
Làm quen với các khả năng xảy ra (có |
Làm quen được với việc mô tả những |
Tổ chức trò chơi: Tập tầm vông; chọn |
TT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu cầu cần |
Hướng dẫn |
1.1. |
Vi khuẩn |
Kể/Nói được tên bệnh ở người do vi khuẩn |
Giới thiệu yêu cầu cần đạt và nội |
1.2. |
Đất |
– Thu thập được một số thông tin, bằng – Nêu được nguyên nhân, tác hại của – Đề xuất và thực hiện được việc làm |
Dạy lồng ghép trong bài 66 Bổ sung yêu cầu cần đạt và nội dung cơ bản về “Đất”. |
STT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu |
Hướng dẫn |
1 |
Văn minh Ai Cập |
– Xác định được vị trí địa lý của nước – Kể lại được một số |
– Giáo viên sử dụng/tham khảo thông – Theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP + Trường hợp tổ chức dạy các bài 21 + Trường hợp không tổ |
2 |
Văn minh Hy Lạp |
– Xác định được vị trí địa lý của nước – Kể lại được một số câu chuyện về lịch |
|
3 |
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á |
Nêu được sự ra đời của Hiệp hội các |
Dạy lồng ghép vào bài 18. Châu Á (tiếp |
STT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu |
Hướng dẫn |
1 |
Kiến thức chung về chế độ ăn uống đảm |
– Biết thực hiện theo hướng dẫn về |
– Thời lượng: 01 tiết, dạy lồng ghép |
– Kiến thức chung: Khẩu phần và nhu – Thực hiện: lồng ghép vào bài 37 & 38 |
|||
– Kiến thức chung: Vai trò và nhu cầu – Thực hiện: lồng ghép vào bài 51 & 52 |
|||
– Kiến thức chung: Một số gợi ý cho – Thực hiện: lồng ghép vào bài 67 & 68 |
|||
2 |
Các bài tập rèn luyện kỹ năng lăn, lộn |
– Biết và bước đầu thực hiện được – Biết sửa sai động tác thông qua – Hoàn thành lượng vận động của bài |
– Thời lượng: 01 tiết – Thực hiện: lồng ghép vào bài 47 & 48 |
3 |
Các bài tập rèn luyện kỹ năng leo, |
– Biết và bước đầu thực hiện được – Biết sửa sai động tác thông qua – Hoàn thành lượng vận động của bài |
– Thời lượng: 01 tiết – Thực hiện: lồng ghép vào bài 49 & 50 |
STT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu |
Hướng dẫn |
1 |
Sử dụng tiền hợp lý |
– Nêu được biểu hiện của việc sử dụng – Biết vì sao phải sử dụng tiền hợp lý. – Nêu được cách sử dụng tiền hợp lý. – Thực hiện được việc sử dụng tiền hợp – Góp ý với bạn bè để sử dụng tiền hợp |
– Nội dung mới (Xem phần Tài liệu – Sử dụng 2 tiết Thực hành giữa và |
2 |
Phòng, tránh xâm hại |
– Nêu được một số biểu hiện xâm hại. – Biết vì sao phải phòng, tránh xâm – Nêu được một số quy định cơ bản của – Thực hiện được một số kỹ năng để |
– Nội dung mới (Xem phần Tài liệu – Sử dụng 2 tiết dành cho giáo dục địa |
3 |
Bảo vệ cái đúng, cái tốt |
– Nhận biết được cái đúng, cái tốt cần – Biết vì sao phải bảo vệ cái đúng, – Biết một số – Mạnh dạn bảo vệ cái đúng, cái tốt. |
– Nội dung mới (Xem phần Tài liệu – Sử dụng 2 tiết của bài Em tìm hiểu |
STT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu cầu cần |
Hướng dẫn |
1 |
Sử dụng điện thoại |
– Trình bày được tác dụng của điện – Ghi nhớ, thực hiện được cuộc gọi tới – Sử dụng điện thoại an toàn, tiết |
– Thời lượng: Bài “Sử dụng điện thoại”: 02 tiết và – Nội dung “Chăm sóc gà”, “Vệ sinh |
2 |
Sử dụng tủ lạnh |
– Trình bày được tác dụng của tủ lạnh – Nhận biết được vị trí, vai trò các – Thực hiện được việc sắp xếp, bảo |
TT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu cầu cần |
Hướng dẫn |
|
Giới thiệu về Đồ họa (tranh in) |
Phân biệt được tranh vẽ, tranh in, |
Lồng ghép vào các nội dung thuộc phân |
|
Giới thiệu về Đồ họa vi tính |
Biết làm quen với sử dụng thiết bị |
Lồng ghép giới thiệu vào các nội dung |
TT |
Nội dung cần |
Mức độ/Yêu cầu cần |
Hướng dẫn |
1 |
Giới thiệu dòng kẻ phụ |
– Nhận biết được cấu tạo của dòng kẻ |
Lồng ghép vào tiết 24 kết hợp ôn bài |
2 |
Hòa tấu 2 nhạc cụ gõ đệm cho bài hát |
– Nhận biết được 2 âm hình tiết tấu – Sử dụng 2 nhạc cụ gõ khác nhau hòa |
Lồng ghép vào tiết 26, kết hợp ôn bài |
3 |
Gõ đệm cho bài TĐN số 8. |
– Nhận biết được âm hình tiết tấu; sử |
Lồng ghép vào vào tiết 30, kết hợp Tập đọc |
4 |
Hát kết hợp vận động cơ thể (vỗ tay, |
Biết vận dụng hoặc sáng tạo để vận động |
Lồng ghép vào các tiết ôn 2 bài hát. |
1. Giới thiệu về Ai Cập và văn minh Ai
Cập
Ai Cập là một nền văn minh cổ đại nằm ở
Đông Bắc châu Phi, tập trung dọc theo hạ lưu của sông Nile thuộc khu vực ngày
nay là đất nước Ai Cập. Đây là một trong 4 nền văn minh phát sinh một cách độc
lập và lâu đời nhất trên thế giới này. Nền văn minh Ai Cập mà được hình thành
rõ nét là vào năm 3150 TCN.
Vị trí của Ai
Cập lược đồ châu Phi
2. Một số câu chuyện về văn minh Ai Cập
Kim tự tháp
Kim tự tháp là lăng mộ của các Pharaon
Ai Cập. Kim tự tháp là do người đời sau đặt ra, gọi theo hình dạng của
chiếc tháp hình chóp. Còn người Ai Cập cổ đại gọi nó bằng tên khác “ngôi nhà
vĩnh cửu bằng đá”, “rực rỡ”,…
Theo tín ngưỡng của người Ai Cập xưa
thì chết chỉ là sự chuyển sang một thế giới khác và để người chết có được cuộc sống
vĩnh hằng ở “thế giới bên kia” cần phải giữ gìn xác chết không cho thối rữa.
Tin vào điều đó, ngay từ khi còn sống, các Pharaon Ai Cập đã lo xây dựng Kim tự
tháp – những lăng mộ khổng lồ, cực kỳ kiên cố để giữ gìn thi thể của mình và gọi
đó là “thiên đường”.
Ở vùng Hạ Ai Cập, người ta đã thống kê
được 67 kim tự tháp, có cái đã đổ nát, có cái làm dở dang. Kim tự tháp được xây
dựng đầu tiên
là Kim tự tháp của vua Giôse khoảng thiên niên kỷ III TCN. Kim tự tháp
Khêốp là kim tự tháp lớn nhất, hiện còn tương đối nguyên vẹn. Theo thiết kế ban đầu, kim
tự tháp cao 146,6m (hiện nay đỉnh chóp bị bào mòn còn lại 137,7m), đáy tháp
hình vuông, mỗi cạnh dài 232m, bốn mặt phẳng của tháp là hình tam giác cân. Kim tự tháp
trông xa cao như một ngôi nhà 40, 50 tầng. Kim tự tháp Khêốp được đánh giá là một
trong bảy kỳ quan của thế
giới cổ đại. Tài nghệ xây dựng Kim tự tháp của người Ai Cập được thể hiện trước
hết ở việc đẽo đá, mài đá và lắp ghép đá khi mà trong tay họ chỉ có những công
cụ rất thô sơ bằng đá, gỗ,… Hàng triệu tảng đá được ghè đẽo theo kích thước
đã định, rồi được mài nhẵn, xếp chồng lên nhau hàng trăm tầng, không có bất cứ
một loại vật liệu kết dính nào mà vẫn đứng vững bốn, năm ngàn năm nay như muốn
thách thức với thời gian. Người Ai Cập thường hãnh diện nói: “Bất cứ cái gì
cũng đều sợ thời gian, nhưng thời gian thì lại sợ Kim tự tháp”.
Tượng Nhân sư
lớn và Quần thể kim tự tháp Giza
Pharaon Pharaon (phiên âm tiếng Việt: Quyền trượng và cây gậy là dấu hiệu |
|
1. Vị trí địa lý
Hy Lạp là một quốc gia năm ở Đông Nam
châu Âu, tại cực
nam của bán đảo Bancăng. Người Hy Lạp ngày nay thường tự hào rằng đất nước của họ
là cái nôi của văn minh châu Âu.
Lược đồ các
nước châu Âu
2. Một số câu chuyện về văn minh Hy Lạp
Thế vận hội
Olympic ở Hy Lạp
Thế vận hội Olympic là lễ hội lớn nhất
trong sinh hoạt văn hóa – thể thao truyền thống của người Hy Lạp. Thế vận hội cổ
đại đầu tiên được tổ chức năm 776 TCN tại thành phố Olympia, nhằm vinh danh thần
Zớt (Zeus).
Người Hy Lạp cổ đại
tôn thờ thần Zớt, chúa tể của thế giới thần linh và trần tục. Thần
Zớt cùng các chư thần chú ngụ trên đỉnh
núi Olympia cao ngất, bốn mùa tuyết phủ. Thành phố Olympia mang tên ngọn núi đã
lập đền thờ thần Zớt trên một ngọn đồi cao trong thành phố. Cư dân Hy Lạp ở
hàng trăm thành bang khác nhau đã chọn thành phố Olympia – nơi có đền thờ thần
Zớt để tổ chức lễ hội văn hóa – thể thao to lớn và vui vẻ nhất của mình.
Ở thung lũng dưới chân đền thờ thần Zớt
có những khu đất bằng phẳng, rộng rãi. Người Hy Lạp đã tu tạo, xây dựng khu đất
này thành những sân vận động lớn, có sức chứa hàng vạn người. Bao quanh sân vận động là
những cánh rừng già, thấp thoáng những mái đền thờ thần linh ở khắp nơi. Vì sân
vận động ở trung tâm thành phố Olympia nên từ năm cửa ô của thành phố có đường
dẫn tới sân vận động. Vào ngày lễ hội, mỗi cửa ô dành cho một loại người đi vào
sân vận động. Cửa chính dành riêng cho đám rước có kèm những nhạc công, vũ nữ
và các vị bô lão. Hai cửa bên cạnh dành cho các vận động viên, đấu sĩ.
Cứ bốn năm một lần, vào tháng 7 dương
lịch – người Hy Lạp gọi là “tháng của thần linh”, đại hội thể thao Olympic được
tổ chức. Trong thời gian lễ hội, mọi cuộc chiến tranh, xung đột giữa các thành
bang đều phải tạm ngừng. Ngoài các lực sĩ, đấu sĩ đến để tranh giải, còn có các
chính khách, các văn nghệ sĩ, các du khách tới tham dự và vãn cảnh. Thành phố
Olympia trở nên đông đúc, náo nhiệt. Lễ hội thường kéo dài 5 – 6 ngày. Các môn
thi đấu phong phú, như: chạy, nhảy, bơi lội, đua ngựa, ném đĩa, ném lao, đấu vật,….
Người chiến thắng được đặt một vòng ô liu lên đầu tượng trưng cho vinh quang,
chiến thắng.
Các cuộc đại hội điền kinh ở Olympia
không chỉ có tác dụng về mặt tôn giáo, thể dục – thể thao, mà còn có ý nghĩa củng
cố
tình đoàn kết
giữa các thành bang Hy Lạp, thúc đẩy sự thống nhất và phát triển của nền văn
hóa Hy Lạp.
Hiện nay, những đại hội thể thao có
tính chất quốc tế vẫn gọi là Thế vận hội Olympia theo cách gọi của người Hy Lạp.
Ngọn lửa từ thành phố Olympia đã được truyền đến những thành phố đăng cai Thế vận
hội Olympic trên thế giới. Thế vận hội hiện đại đầu tiên diễn ra vào năm 1896 tại
Athens, gồm 280 người tham gia từ 13 quốc gia. Từ năm 1994, Thế vận hội mùa hè
và Thế vận hội mùa đông được tổ chức riêng biệt, luân phiên hai năm một lần.
HIỆP
HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (ASEAN)
1. Khái quát về khu vực Đông Nam Á
Đông Nam Á nằm ở phía đông nam châu Á.
Phía Bắc giáp với Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladet. Phía Đông là Thái Bình Dương. Phía Tây
là Ấn Độ Dương.
Phía Nam là Australia.
Đông Nam Á có 11 quốc gia, gồm: Việt
Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Singapore, Indonexia, Brunei,
Philippines và Đông Timor.
2. Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Ý nghĩa biểu tượng của lá cờ được mô tả
chi tiết trong Hiến chương ASEAN. Màu xanh tượng trưng cho hòa bình và ổn định,
màu đỏ thể hiện lòng can trường và tính năng động, màu trắng thể hiện sự thuần
khiết, và màu vàng thể hiện sự phồn vinh. 10 nhánh lúa tượng trưng
cho 10 thành viên ASEAN. Màu sắc lá cờ – xanh dương, đỏ, trắng, vàng – đều là
các màu chủ đạo trên quốc kỳ 10 nước thành viên ASEAN.
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á được
thành lập ngày 8/8/1967 tại Băng cốc – Thái Lan. Khi mới thành lập, ASEAN gồm 5
nước là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Năm
1984 ASEAN kết nạp thêm Bru-nây Da-ru-xa-lam làm thành viên thứ 6. Ngày
28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội. Ngày 23/7/1997 kết
nạp Lào và Mi-an-ma. Ngày 30/4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của
ASEAN. Đông Timo đã gửi đơn xin gia nhập Asean năm 2011 và đến nay Đông Timo là
nước duy nhất chưa phải là thành viên chính thức của tổ chức này.
3. Việt Nam gia nhập ASEAN
Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á vào ngày 28/7/1995.
Việc gia nhập ASEAN đã thể hiện rõ nét
chính sách chủ động hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam, mở ra một thời kỳ
hội nhập sâu vào khu vực của Việt Nam trên các lĩnh vực văn hóa, chính trị – an
ninh, kinh tế.
Gia nhập ASEAN năm 1995 của Việt Nam
được đánh giá là một quyết định rất quan trọng trong việc gắn kết các nước
trong khu vực, cùng với khu vực xây dựng một môi trường hòa bình, ổn định và hợp tác; tạo cơ
hội và tạo đà cho Việt Nam từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, giúp Việt
Nam nâng cao vị thế, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong khu vực mà với cả các
nước đối tác lớn.
2. Môn Khoa học
1. Vi khuẩn
|
Vi khuẩn (Bacteria) là vi sinh vật Trong cơ thể người, một số vi khuẩn Có vi khuẩn gây hại cho con người do Để chống lại vi khuẩn gây |
2. Đất
Đất là thành phần vật chất nằm trên bề
mặt của Trái Đất có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và là môi trường
sống của các động vật từ vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ bé. Đất chia làm
nhiều lớp, cơ bản gồm 3 lớp: Lớp đất trên cùng nhiều mùn (do xác động, thực vật
phân hóa tạo thành), lớp đất ở giữa nhiều đất sét hoặc cát (chứa nhiều khoáng),
lớp đất sâu chứa nhiều đá.
|
Đất trồng có 3 thành phần: Phần khí: khí các-bô-níc, khí ô-xi, Phần rắn: chất vô cơ (ni-tơ, phốt Phần lỏng: cung cấp nước, hòa tan Sự hình thành đất là quá trình lâu |
Ngoài sự thay đổi do yếu tố tự nhiên,
từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất hằng ngày, con người đã tác động đáng kể vào
môi trường đất, tạo ra một lượng chất thải gồm chất thải rắn và chất thải lỏng,
gây ô nhiễm, xói mòn và thoái hóa đất. Một số hoạt động được coi là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường đất có thể kể ra như:
– Tạo ra chất thải công nghiệp từ các
hoạt động như sử dụng than để chạy máy nhiệt điện, khai thác mỏ, sản xuất hóa
chất, nhựa dẻo, ni-lông,… thải ra một lượng lớn chất độc hại tồn đọng trong
không khí, nước và ngấm vào lòng đất gây ô nhiễm, thoái hóa đất; Hoạt động khai
thác rừng bừa bãi mất cân bằng sinh thái, gây xói mòn, sạt lở đất.
– Tạo ra chất thải nông nghiệp trong
chăn nuôi như chất thải của động vật, xác súc vật chết do nhiều nguyên nhân;
trong trồng trọt như các sản phẩm hóa học (phân bón, chất điều hòa sinh trưởng,
thuốc trừ sâu, trừ cỏ,…). Các chất thải chăn nuôi không được xử lý
đúng cách gây ô nhiễm môi trường, nguồn lây nhiễm bệnh cho con người và các
sinh vật khác. Các chất thải trồng trọt gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng.
– Tạo ra chất thải sinh hoạt trong hoạt
động hằng ngày của con người như hóa chất tẩy rửa, phân, nước thải, phế thải rắn,
phế thải thực phẩm, phế thải bệnh viện,…Các chất thải không được xử lý đúng
cách lưu tồn trong môi trường đất, nước, không khí (thấm vào đất) và là môi trường
cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Ngoài ra lượng lớn chất thải, khí thải từ
các động cơ, phương tiện giao thông gây ô nhiễm không khí, thấm vào đất gây ô
nhiễm;…
3. Môn Kỹ thuật
Bài: Sử dụng
điện thoại
1. Tác dụng điện thoại
+ Điện thoại (điện thoại cố định hoặc
điện thoại di động) là một phương tiện giúp liên lạc nghe- gọi với người khác
khi họ không ở gần.
+ Điện thoại di động còn có tác dụng
nhắn tin, xem ngày giờ, tìm kiếm thông tin….
2. Bộ phận cơ bản của
điện thoại
Các bộ phận cơ bản của điện thoại là:
bộ phận nghe (loa), bộ phận nói (micro), bộ phận thân (phím số, màn hình) nối
giữ phần nghe và nói.
3. Các biểu tượng trạng
thái và chức năng hoạt động của điện thoại
4. Các số điện thoại
cần nhớ
– Số điện thoại người thân trong gia
đình như số điện thoại của: bố, mẹ, ông, bà, người giám hộ,… (ít nhất 2 số điện
thoại).
– Một số số điện thoại khẩn cấp:
111 Tổng đài điện thoại
quốc gia bảo vệ trẻ em
112 Yêu cầu trợ giúp và
tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc
113 Gọi công an hoặc cảnh
sát khi có việc liên quan đến an ninh trật tự
114 Gọi cơ quan phòng
cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn
115 Gọi cấp cứu về y tế.
5. Thực hành gọi điện
tình huống giả định
– Gọi điện đến tổng đài 111 khi cần tư
vấn hoặc tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
– Gọi điện hỏi thăm sức khỏe ông bà, bạn
thân…
– Trả lời cuộc gọi đến từ số điện thoại
lạ.
Bài: Sử dụng
tủ lạnh
1. Tác dụng của tủ lạnh
– Bảo quản các thực phẩm sống (như thịt,
cá, rau hoa quả..) giữ được tươi, để lâu dài và không bị mất chất dinh dưỡng.
– Bảo quản thức ăn đã chế biến nhưng
chưa sử dụng hết…
2. Vị trí, vai trò
các khoang khác nhau trong tủ lạnh
Tủ lạnh thường có nhiều ngăn chứa thực
phẩm với nhiệt độ làm lạnh khác nhau:
– Ngăn làm đá (1): giúp tạo – Ngăn tủ đá (2) – Ngăn tủ mát: • Ngăn mát thực • Ngăn mát (4): bảo quản – Ngăn đựng rau cũ – Ngăn đựng trứng – Ngăn đựng chai lọ |
|
3. Sắp xếp, bảo quản
thực phẩm trong tủ lạnh đúng cách, an toàn
• Sắp xếp lượng thực phẩm, đồ ăn vừa
phải trong tủ lạnh.
• Tùy loại thực phẩm và thời gian sử dụng
(dài hay ngắn) mà bảo quản chúng trong các khoang khác nhau của tủ lạnh.
• Nên để thực
phẩm trong hộp kín có nắp hoặc dùng màng bọc thực phẩm để tránh bị lẫn mùi rối mới sắp xếp
gọn gàng
vào những khu vực riêng.
• Tránh đóng mở
cửa tủ lạnh nhiều lần khi không có nhu cầu sử dụng.
• Tủ lạnh phải
vệ sinh thường xuyên.
4. Môn Đạo đức
1. Nội dung Sử dụng
tiền hợp lý
– Học sinh đã được học nội dung tiết
kiệm tiền của ở lớp 4. Do vậy, khi dạy bài này chỉ nên khai thác những yếu tố
khác của chi tiêu hợp lý:
+ Ưu tiên chi tiêu những khoản thực sự
cần thiết (những thứ cần chứ không phải những thứ muốn);
+ Chọn nơi có giá bán hợp lý và mua với
số lượng vừa đủ dùng;
+ Chi tiêu phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế gia đình và số tiền mình hiện có;
– Tổ chức linh hoạt các hoạt động học
tập: trò chơi Đi chợ/Đi siêu thị, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình
huống, đóng vai,… trong giờ học
– Chú trọng tăng cường cho học sinh thực
hành lập kế hoạch sử dụng tiền hợp lý.
2. Nội dung Phòng tránh
xâm hại
– Cần liên hệ với những kiến thức, kỹ
năng học sinh đã được học ở môn Khoa học lớp 5 (học kỳ I).
– Các biểu hiện của xâm hại trẻ em:
xâm hại về thể xác,
xâm hại về tinh thần, lạm dụng sức lao động, xâm hại tình dục,…
– Các hậu quả của xâm hại trẻ em
+ Gây hậu quả nặng nề đến thân thể,
tính mạng, sức khỏe, tinh thần, học tập và tương lai hạnh phúc của trẻ em
+ Gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế, hạnh
phúc gia đình
+ Gây mất an toàn xã hội
– Các kỹ năng phòng, tránh xâm hại:
+ Kỹ năng nhận biết tình huống nguy
cơ;
+ Kỹ năng tránh xa tình huống nguy cơ;
+ Kỹ năng ứng phó khi bị xâm hại;
+ Kỹ năng tố cáo sau khi bị xâm hại.
– Một số quy định cơ bản của pháp luật
về phòng, tránh xâm hại trẻ em: Luật Trẻ em, Công ước Liên hiệp quốc về quyền
trẻ em, Luật Hình sự…
– Tổ chức linh hoạt các hoạt động học
tập: chơi trò chơi, kể chuyện, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình
huống, đóng vai… trong giờ học
– Chú trọng tăng cường cho học sinh thực
hành các kỹ năng phòng, tránh xâm hại.
3. Nội dung Bảo vệ
cái đúng, cái tốt
– Nhận biết được cái đúng, cái tốt cần
bảo vệ
+ Cái đúng, cái tốt là những thái độ,
hành vi, việc làm, ý kiến phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
+ Bảo vệ cái đúng, cái tốt là những
thái độ, hành vi, việc làm, ý kiến ủng hộ, đồng tình, bênh vực, đề cao cái
đúng, cái tốt khi cái đúng, cái tốt bị chỉ trích, phê phán, đe dọa, kỳ thị…
– Biết vì sao phải bảo vệ cái đúng,
cái tốt
+ Để cái đúng, cái tốt không bị cái sai, cái xấu
lấn át;
+ Để cái đúng, cái tốt được phát huy, được nhân rộng;
+ Để cuộc sống xã hội thêm an toàn,
lành mạnh và tốt đẹp.
– Thực hiện việc bảo vệ cái đúng cái tốt
phù hợp với khả
năng của mình.
– Tổ chức linh
hoạt các hoạt động học tập: chơi trò chơi, nghiên cứu trường hợp, kể chuyện, xử
lý tình huống,
đóng vai,… trong giờ học
Nguồn https://…………/Giao-duc/Cong-van-405-BGDDT-GDTH-2021-ke-hoach-giao-duc-lop-5-hoc-ky-II-nam-hoc-2020-2021-465022.aspx