Hướng dẫn đáp án Mô đun 9 hoạt động trải nghiệm THCS, câu hỏi trắc nghiệm, tự luận module 9 Hoạt động trải nghiệm THCS
Đáp án mô đun 9 hoạt động trải nghiệm THCS Nội dung ôn tập
1. Hoạt động chăm sóc gia đình thuộc mạch nội dung nào trong chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THPT?
Câu trả lời đúng: Hoạt động hướng vào bản thân
2.
Tên gọi nào sau đây KHÔNG phải là tên của loại hình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường ở trường THPT?
Câu trả lời đúng: Hoạt động giáo dục kĩ năng sống
3. Sắp xếp thứ tự các bước trong quy trình tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong một chủ đề.
1. Khởi động
2. Khám phá
3. Luyện tập
4. Vận dụng, mở rộng
4. “Phương pháp lao động công ích thuộc phương thức tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nào?”
Câu trả lời đúng: Cống hiến
5. Phương pháp tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, mang lại hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho học sinh, từ đó, tạo ra sự thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể nhằm khuyến khích sự tham gia tích cực của HS là nội hàm của phương pháp tổ chức hoạt động:
Câu trả lời đúng: Hội thi.
6. Đánh giá để cải tiến học tập thường diễn ra vào:
Câu trả lời đúng: Trước và trong khi dạy
7. Chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp trong đó có mục tiêu yêu cầu HS nêu được ý nghĩa của cảm xúc khi thực hiện hành vi lịch sự và thể hiện được hành vi yêu thương với bạn bè là chủ đề thuộc mạch nội dung hướng vào:
Câu trả lời đúng: Bản thân
8. Trong một chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp học sinh được yêu cầu phải tạo ra được các sản phẩm từ vật liệu tái chế (theo nhóm) và biểu diễn được trang phục từ vật liệu tái chế do nhóm tạo. Trong trường hợp này, phương pháp giáo dục nào nên được giáo viên sử dụng nhằm lôi cuốn được sự tham gia của học sinh, tạo động lực để các nhóm cùng phấn đấu, thi đua với nhau?
Câu trả lời đúng: Hội thi
9. Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh nhằm hướng tới yêu cầu cần đạt: “Phát hiện được sở thích, khả năng và những giá trị khác của bản thân; tự tin với sở thích, khả năng của mình” (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 6), giáo viên tổ chức cho học sinh chia sẻ nhóm đôi. Giáo viên nên sử dụng phương pháp đánh giá nào để có thể đánh giá phần trình bày của các nhóm đôi một cách phù hợp nhất?
Câu trả lời đúng: Vấn đáp
10. Trong một chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp ở lớp 7 (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 7), giáo viên tổ chức 01 hoạt động nhân đạo để HS tham gia ủng hộ, quyên góp tiền, hiện vật,… Để thu thập được thông tin về kết quả hoạt động này của học sinh một cách tối ưu nhất, giáo viên nên sử dụng phương pháp đánh giá nào?
Câu trả lời đúng: Quan sát; Đánh giá qua sản phẩm hoạt động
Câu hỏi đánh giá ND1 Mô đun 9 hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp THCS
Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phổ biến hiện nay làDạy học kết hợp B-Learning, dạy học trực tuyến E-Learning.Dạy học trực tiếp; dạy học trực tuyến; dạy học từ xa; dạy học kết hợp.Dạy học giáp mặt (Face to Face), dạy học trực tuyến; dạy học hỗ hợp, E-learning.Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính và internet; Dạy học kết hợp trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp; Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp.2. Chọn các đáp án đúng
Các phương án nào sau đây là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn học/hoạt động giáo dục?Đảm bảo tính thực tiễn.Đảm bảo tính khoa học.Đảm bảo tính pháp lí.Đảm bảo tính sư phạm.3. Chọn các đáp án đúng
Đặc điểm của lớp học đảo ngược là:Tại lớp học, học sinh đóng vai trò chủ động trong các cuộc trao đổi thảo luận nhóm hoặc toàn lớp theo định hướng và nhu cầu cá nhân.Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động giải đáp những vướng mắc, khó khăn đối với nhiệm vụ học tập.Tại lớp học, học sinh được dành thời gian để khám phá những chủ đề ở mức sâu hơn và cơ hội học tập thú vị định hướng ứng dụng.Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động học tập để học sinh phát triển nhận thức ở mức độ thấp.4. Chọn đáp án đúng nhất
Giáo viên tải về một video kể chuyện bằng hình ảnh từ Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy và có ý định chia sẻ tài nguyên này cho nhiều đồng nghiệp trong trường học. Vậy, giáo viên đó cần lưu ý điều gì?Xem xét đến vấn đề bản quyền và có trích dẫn nguồn đầy đủ khi khai thác, sử dụng.Nên chia sẻ cho đồng nghiệp vì tài liệu này phục vụ cho giáo dục không vì mục đích thương mại.Không nên tải về và chia sẻ vì vi phạm bản quyền.
Không nên chia sẻ cho đồng nghiệp vì chỉ người tải về mới được phép sử dụng.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Điền vào chỗ trống:
………………………….. là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác.
Tài liệu số
Thiết bị công nghệ.
Phần mềm.
Học liệu số.
Câu hỏi đánh giá ND2 Module 9 hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp THCS
Ứng dụng công nghệ thông tin có thể hỗ trợ các hoạt động thông thường của giáo viên, bao gồmTổ chức và triển khai hoạt động tư vấn, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, Quản lí lớp học và phản hồi về người học.Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, thiết kế và biên tập nội dung dạy học, quản lí công việc của phụ huynh và học sinh.Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn; kiểm tra đánh giá, tổ chức dạy học, quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.Quản lí lớp học và phản hồi về người học, thiết kế và biên tập bài trình chiếu, tổ chức và triển khai hoạt động dạy.2. Chọn các đáp án đúng
Phương án nào sau đây là tên gọi của học liệu số?Video, phim ảnhTrang webGiáo trình điện tửMáy tính và thiết bị liên quan
3. Chọn đáp án đúng nhất
Ứng dụng CNTT nào sau đây có thể dùng để hỗ trợ biên tập và trình chiếu bài dạy?Microsoft Teams.Facebook.Microsoft PowerPoint.OneNote.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Với yêu cầu cần đạt “Xây dựng được kế hoạch tổ chức hoạt động phòng chống bắt nạt học đường” (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9), giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào đăng yêu cầu này, cho phép học sinh nộp sản phẩm, chấm và trả bài học sinh trên cùng hệ thống?Microsoft WordZaloGoolge Classroom
Youtube
5. Chọn đáp án đúng nhất
GV sử dụng loa để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. Như vậy, GV đã sử dụng:
Đào tạo điện tử (e-Learning).
Thiết bị công nghệ.
Học liệu số.
Nguồn dữ liệu.
6. Chọn đáp án đúng nhất
Phương án nào sau đây là thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục?
Microsoft PowerPoint.
Padlet.
ActivInspire.
Projector.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Với yêu cầu cần đạt “Thể hiện được cảm xúc, hứng thú với khám phá cảnh quan thiên nhiên” (Chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiêp 2018, lớp 6), học liệu số nên được ưu tiên sử dụng là:
Tranh ảnh giấy giới thiệu về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
Sách giáo khoa có các hình ảnh giới thiệu về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
Hình ảnh, video giới thiệu về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
Video giới thiệu về các làng nghề truyền thống của địa phương.
8. Chọn đáp án đúng nhất
Nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt “Xác định được một số tình huống nguy hiểm và biết cách tự bảo vệ trong các tình huống đó” (Hoạt động trải nghiệm, lớp 7), giáo viên có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây để thiết kế một video clip minh họa?
Zalo
Youtube
Microsoft Word
Video Editor
9. Chọn đáp án đúng nhất
Trong quá trình dạy học trực tuyến, giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào để thường xuyên gửi các thông tin, nhiệm vụ học tập cho học sinh:
Zalo
Youtube
Microsoft Word
Video Editor
10. Chọn đáp án đúng nhất
Giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào dưới đây để tổ chức các hoạt động học tập trực tuyến cho học sinh:
Zalo
Goolge Meet
Microsoft Powerpoint
Video Editor
Modul 9 hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp THCS ND3
Để tổ chức một tiết trải nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh một số cảnh quan thiên nhiên ở Việt Nam bằng phương thức khám phá mà không cần phải đưa học sinh đi đến trực tiếp các địa danh, giáo viên có thể sử dụng phần mềm thực tế ảo có tên gọi là:Quiver.Video Editor.Padlet.Goolge Meet.2. Chọn đáp án đúng nhất
Theo tài liệu đoc, các cơ sở để lựa chọn hình thức giáo dục có ứng dụng CNTT đối với chủ đề, hoạt động học trong tiến trình giáo dục chủ đề là:Đặc điểm tự nhiên của địa phương; điều kiện dạy và học, năng lực CNTT của GV và HS; mục tiêu giáo dục.Đặc điểm tự nhiên của địa phương; sở thích học tập của HS; và yêu cầu cần đạt.Căn cứ pháp lí; bối cảnh giáo dục cụ thể; và đặc điểm của việc triển khai mỗi hình thức dạy học.Căn cứ pháp lí; bối cảnh giáo dục cụ thể; năng lực của HS.3. Chọn đáp án đúng nhất
3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục là:Học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh.Học sinh, giáo viên và nhận thức về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.Học sinh, giáo viên và nhà trường.
Học sinh, giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Để vẽ sơ đồ tư duy, phục vụ cho việc thiết kế, biên tập nội dung giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm, GV có thể sử dụng phần mềm nào:
ActivInspire.
Kahoot.
Video Editor.
X-Mind.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Phần mềm nào dưới đây có thể sử dụng để tổ chức hoạt động học theo hình thức giáo dục trực tuyến thay thế cho trực tiếp:
Goolge Meet.
Microsoft PowerPoint
Microsoft Word.
X-Mind.
6. Chọn đáp án đúng nhất
GV có thể sử dụng phần mềm nào để lưu trữ sản phẩm học tập của HS:
Video Editor.
Goolge Drive.
Microsoft PowerPoint.
Microsoft Word.
7. Chọn các đáp án đúng
Do điều kiện nên học sinh không thể tham gia học tập trực tiếp tại trường. Giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua công cụ nào?
Padlet
Misrosoft Teams
Video editor
Google Meet
8. Chọn đáp án đúng nhất
Ba hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng phổ biến là:
Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và mô hình lớp học đảo ngược.
Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến đồng bộ và dạy học trực tuyến không đồng bộ.
Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính, học theo mô hình kết hợp và học từ xa hoàn toàn.
Dạy học với bài trình chiếu, dạy học qua lớp học ảo, dạy học kết hợp.
9. Chọn đáp án đúng nhất
Trong tình hình giản cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên sử dụng phương án giáo dục trực tuyến thông qua Goolge Meet trong 01 chủ đề nhằm giúp HS đạt được yêu cầu cần đạt “Chỉ ra được những tác động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người” (Hoạt động trải nghiệm – Lớp 6). Giáo viên có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây để kiểm tra được mức độ đạt được yêu cầu cần đạt này của học sinh:
Zalo
Kahoot
Microsoft PowerPoint
ActivInspire
10. Chọn đáp án đúng nhất
Để biên tập video clip làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ “Nhận diện được dấu hiệu bắt nạt học đường và có kĩ năng phòng, tránh bắt nạt học đường” (Hoạt động trải nghiệm – Lớp 8), giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào sao đây?
Kahoot.
Video Editor
Padlet.
Zalo.
Nội dung 4
Chọn phương án đúng.Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp có quy trình gồm 5 bước, trong đó: “xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn” là bước thứ:12342. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên, đó là:Giáo viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn bản.Giáo viên bắt đầu có sự tìm hiểu và thử nghiệm những công nghệ mới.Giáo viên khai thác, sử dụng thuần thục được với công nghệ, có khả năng linh hoạt trong sử dụng.
Giáo viên liên tục có những thử nghiệm với công nghệ mới.
3. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.
Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Tạo lập kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp (2).
Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (2).
Tạo lập kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp (1); và triển khai, thực hiện các kế hoạch (2).
Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp (1); và phản hồi, đánh giá kết quả học tập của đồng nghiệp (2).
4. Chọn các đáp án đúng
Chọn các phương án đúng.
Hỗ trợ gián tiếp là giáo viên cốt cán sẽ thông qua máy tính và Internet để hướng dẫn đồng nghiệp. Để triển khai và thực hiện kế hoạch hướng dẫn, giáo viên cốt cán có thể dùng:
Mô hình 1-1 là mô hình “một kèm một” hay là “cặp đôi”, đây là dạng hỗ trợ thường được áp dụng trong môi trường dạy nghề chuyên nghiệp mặc dù khó khả thi.
Mô hình 1-1 là mô hình mà người hướng dẫn và người được hướng dẫn giống như một “cặp đôi” để cùng làm việc, chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp/gián tiếp về mọi mặt.
Mô hình 1-n là mô hình “một kèm nhiều”, đây là dạng hỗ trợ thông dụng trong các tổ bộ môn, khoa/phòng khi muốn tập huấn bồi dưỡng nội bộ.
Mô hình 1-n là mô hình thường được tổ chức định kì, thường xuyên ở hình thức tập huấn trực tiếp tại lớp học.
5. Chọn các đáp án đúng
Chọn các phương án đúng.
Có thể hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông thông qua:
Hỗ trợ trực tiếp với mô hình 1-1, 1-n.
Hỗ trợ gián tiếp với mô hình 1-1, 1-n.
Hỗ trợ ở dạng trực tiếp lẫn gián tiếp.
Hỗ trợ với mô hình 1-1 hay 1-n.
Câu hỏi thảo luận mô đun 9 HDTNHN THCS
Thầy cô hãy trình bày vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục
Trả lời
a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục
CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Nhờ đó, GV có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy học, giáo dục một cách chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục đúng hướng phát triển năng lực người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là trung tâm. Chẳng hạn, GV có thể xây dựng các bài giảng đa phương tiện, tác động đến các giác quan của HS, xây dựng môi trường học giả định và môi trường học ảo để HS khám phá, trải nghiệm. Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học.
b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo…
CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e-Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT còn đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học. Chẳng hạn, điện toán đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng rãi trong dạy học, giáo dục hiện nay. GV và HS sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài liệu quan trọng. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập… có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều HS dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT. Nhờ lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép HS và GV tăng phạm vi tiếp cận, chia sẻ thông tin mà không tăng chi phí hoặc thêm áp lực thời gian trong dạy và học.
c) Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả
Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS qua hình 1.1. dưới đây.
Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được.
Song song đó, CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.
CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá.
CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể. Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị.
d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV
CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục:
– Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng GV được thành lập thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ cùng chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội thảo một cách khả thi.
– Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa GV và HS thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc có thể cải tiến việc dạy học, giáo dục thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh thái giáo dục phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt thông qua các đường dẫn và gợi ý khai thác, tư vấn sử dụng.
– Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả.
Thầy cô hãy nêu các xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc chuyển đổi số trong giáo dục.
Trả lời:
Hiện nay, nhiều yêu cầu cần đạt trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục đòi hỏi GV sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trường không có điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà chương trình môn học, hoạt động giáo dục đã đặt ra. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt động học phù hợp.
– Tác động đến nội dung dạy học
Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập.
Đối với hoạt động học của HS, học liệu số có thể được coi là nguồn cung cấp thông tin vô tận. Nó bao gồm các học liệu số mà GV cung cấp và học liệu số mà HS tự tìm kiếm, tự lưu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả.
– Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học
Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề…
Học liệu số và thiết bị công nghệ tạo thêm cơ hội cho GV chủ động lựa chọn PPDH, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt động. Chẳng hạn, với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện với học liệu số dạng video thí nghiệm ảo, hình ảnh động, GV sẽ thuận lợi trong sử dụng PPDH trực quan hoặc dạy học khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ đó, HS sẽ tiếp cận thế giới tự nhiên một cách “trực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng nhận thức, khám phá và giải quyết được vấn đề.
Nhìn chung, mỗi PPDH thường được triển khai qua bốn bước theo tiến trình chung. Thiết bị công nghệ cùng tính đa dạng của học liệu số sẽ thể hiện ưu thế khác nhau trong hỗ trợ đối với mỗi bước triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình chiếu các học liệu số dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số giúp thể hiện thí nghiệm ảo sẽ hiệu quả trong bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề. Ở bước tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các sản phẩm học tập dạng học liệu số khác nhau cũng dễ dàng được triển khai bởi các thiết bị công nghệ phù hợp (như máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet cùng phần mềm Padlet). Ở bước đánh giá, học liệu số phục vụ kiểm tra đánh giá có thể được trình chiếu trực tiếp tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. Bên cạnh đó, thiết bị công nghệ phù hợp như điện thoại thông minh, máy tính bảng còn hỗ trợ GV (và cả HS) cùng phân tích, đánh giá, phản hồi nhanh từ kết quả trả lời, làm bài của cá nhân HS và tập thể HS.
Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, GV sẽ giảm được thời gian ghi bảng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động của HS, nhất là ở bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận.
– Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục
Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.
– Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá, dạng học liệu số là câu hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi – đáp và phương pháp kiểm tra viết, dạng học liệu số là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để đánh giá PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google Forms, Quizziz.
Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình kiểm tra đánh giá là bảo đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một số thiết bị công nghệ và học liệu số cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ chức các kì thi đánh giá NL HS phổ thông trên máy vi tính gần đây ở Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của thiết bị công nghệ và học liệu số trong kiểm tra, đánh giá.
b) Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả
– Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế kế hoạch bài dạy hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm tổ chức kế hoạch bài dạy thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trường, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch bản sư phạm đã được đầu tư.
– Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học, giáo dục một cách thuận lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội.
Thiết bị công nghệ và học liệu số còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa phương pháp, kĩ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển NL, PC. Ví dụ với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện và học liệu số có liên quan như video thí nghiệm ảo, hình ảnh động… GV sẽ kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học trực quan, trải nghiệm gây hiệu ứng với HS. Các thiết bị công nghệ sẽ giảm thời gian thao tác trực tiếp như: ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực để có thể cùng HS thực hành, lấy kết quả phản hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về phương thức và công cụ kiểm tra đánh giá sẽ khả thi khi có nguồn học liệu phong phú để lựa chọn, sắp xếp; thiết bị công nghệ kết hợp phần mềm cho phép thiết kế các công cụ đánh giá khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà việc đánh giá NL trên máy tính là một minh chứng. Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ GV kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm đánh giá không chỉ về NL mà còn thái độ của HS khách quan, thuyết phục.
– Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một cách chủ động. Cụ thể, có học liệu số và thiết bị công nghệ, có thể dạy học trong các điều kiện khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các yêu cầu cần đạt và mục tiêu mong đợi ở người học. Khi có học liệu số, thiết bị công nghệ, thời gian đầu tư trực tiếp để chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp dành thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân.
Thầy cô hãy trình bày những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trên cơ sở xem xét một môn học/hoạt động giáo dục cụ thể, những yêu cầu này có ý nghĩa gì cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục?
Trả lời:
1.4.1. Đảm bảo tính khoa học
Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Nói khác đi, tính khoa học được hiểu cả hai bình diện: khoa học liên quan đến học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT cũng như khoa học khi đặt ở yêu cầu ứng dụng trong dạy học, giáo dục.
Liên quan đến tính khoa học, một số yêu cầu cơ bản cần đảm bảo:
Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của dạy học, giáo dục nói chung.
Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.
Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng. Cụ thể học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật có liên quan đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nói cách khác là phải tuân thủ các định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nhất là cách thức hoạt động của HS, sản phẩm của hoạt động học khi ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT.
– Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc dạy học, giáo dục, nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm. Vì vậy, thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục.
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến.
1.4.2. Đảm bảo tính sư phạm
Tính sư phạm của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có liên quan đến tính khoa học ở góc độ ứng dụng đã đề cập nhưng được phân tích sâu khi đặt vào hoạt động sư phạm:
Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động dạy học, giáo dục; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định.
Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất là yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các lưu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của người học và phát triển một cách tích cực, hiệu quả…
Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai kế hoạch bài dạy, kế hoạch giáo dục… Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ không làm mất đi, giảm đi các yêu cầu về sư phạm trong nhân cách và nhất là năng lực nghề nghiệp của người GV dù có triển khai hình thức dạy học, giáo dục nào. Những yêu cầu sư phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển năng lực và phẩm chất HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn.
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể.
1.4.3. Đảm bảo tính pháp lí
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải đảm bảo tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cụ thể:
Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục thường xuyên… trong đó cần chú trọng các nội dung chính: xác định được mục tiêu, nội dung, mức độ ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục phù hợp với chủ trương chung và điều kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực; mô hình ứng dụng CNTT gồm hai mức: cơ bản và nâng cao với các nội dung cụ thể có liên quan.
Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học. GV không thể tự quyết định sử dụng hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ/thay thế dạy học trực tiếp mà người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng kho học liệu số hóa toàn ngành cụ thể là ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và tích cực thực hiện theo định hướng của đề án tăng cường ứng dụng CNTT và biến nó thành động lực đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, đào tạo. Học liệu dạy học phải đảm bảo tính pháp lí, chính trị, được tổ chuyên môn thông qua và người đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt.
Tuân thủ Luật An ninh mạng , Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội . Cụ thể: Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều hành; an toàn thông tin với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website…). Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin khi dùng phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân. Cần tuân thủ các quy tắc như tôn trọng, tuân thủ pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quy tắc an toàn, bảo mật thông tin: Tuân thủ các quy định và hướng dẫn về bảo vệ an toàn và bảo mật thông tin; quy tắc trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng xử trên mạng xã hội, phối hợp với cơ quan chức năng để xử lí hành vi, nội dung thông tin vi phạm pháp luật. Các yêu cầu cần đảm bảo: nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng kí với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội; chia sẻ thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy; có hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam, không sử dụng ngôn từ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo; không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác, tung tin giả, tin sai sự thật, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép… gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội; khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước – con người, văn hóa Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực…
Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự và các văn bản pháp lí liên quan quyền tác giả. Các quy định về bản quyền, quyền sử dụng hợp pháp trong dạy học, giáo dục cần được đảm bảo. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, không cần công bố hay đăng kí, được bảo hộ suốt đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Số lượng máy tính, thời gian sử dụng phần mềm, chương trình máy tính cụ thể được quy định trong giấy phép sử dụng phần mềm. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương tiện kĩ thuật hoặc sử dụng chúng mà không trả phí hoặc không có sự đồng ý của chủ phần mềm. Không nhằm mục đích thương mại, GV được phép trích dẫn hợp lí tác phẩm với điều kiện không làm sai ý tác giả, sử dụng hình ảnh đã được công bố để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, biểu diễn tác phẩm sân khấu trong sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kì hình thức nào. Tuy nhiên, việc tự ý sao chép phần mềm, chương trình tin học là vi phạm bản quyền, không hợp pháp, dù nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
1.4.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng CNTT, truyền thông cũng như năng lực đội ngũ của nhà trường và bối cảnh địa phương, các điều kiện có liên quan, hạn chế về thiết bị, công nghệ, đường truyền và thực tiễn dạy học, giáo dục và năng lực của HS và dư luận xã hội… từ thực tiễn bởi đây là cơ sở để kiểm soát các tác động ngược cũng như hướng đến sự đồng thuận từ các nguồn lực. Cụ thể, tính thực tiễn đòi hỏi khi ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần thực hiện:
Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền,…
Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tưởng sư phạm và định hướng đổi mới trong dạy học, giáo dục. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn về điều kiện thiết bị công nghệ, phần mềm… ở từng địa phương cần được xem xét để tránh việc yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính.
Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT với HS tiểu học.
Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo hướng vừa tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.
Tài liệu Sản phẩm cuối khóa mô đun 9 hdtn thcs
Nội dung đang cập nhật. Hãy để lại bình luận góp ý ở cuối bài bài viết. Trân thành cảm ơn.
Đáp án chi tiết Link google drive
Nội dung được chia sẻ full tại:
Tuyệt vời quá
Page trân thành cám ơn phản hồi của cô.
Bài tập cuối khóa mô đun 9 hoạt động trải nghiệm THCS
https://drive.google.com/drive/folders/1lrs_sX9jmsIXoOTMUzqEnDeE2i32UA85