BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
Số 29-NQ/TW
Ban Chấp hành Trung ương Đảng
‘ / 22-11-2022 09:46:16 +07:00
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 17 thảng 11 năm 2022
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Nghị quyết số 29-NQ/TW xác định các nhiệm vụ và giải pháp tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh góp phần thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóatrên nền tảng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có sự bứt phá, vươn lên trong một số ngành, lĩnh vực thông qua việc phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao.
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LAN THÚ’ SÁU
BAN CHẨP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII
về tiếp tục đấy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- TÌNH HÌNH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chủ trương xuyên suốt và nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta trong quá trình xây dụng và bảo vệ Tổ quốc. Sau hơn 35 năm
đổi mới, nhất là trong 10 năm (2011 – 2020), công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đạt bình quân 6,17%/năm, chất lượng
tăng trưởng được cải thiện, quy mô nền kinh tế tăng nhanh, cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động chuyển dịch tích cực với tỉ trọng đóng góp vào GDP của công
nghiệp và dịch vụ đạt 72,7% vào năm 2020, đưa nước ta trở thành nước đang
phát triền có thu nhập trung bình. Công nghiệp được cơ cấu lại theo hướng giảm
tỉ trọng ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo; đã hình thành được một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả
năng cạnh tranh và vị trí vũng chắc trên thị trường quốc tế. Ngành nông nghiệp
tăng trưỏng ổn định và bền vũng, tùng bước được cơ cấu lại theo hướng hiện
đại. Đóng góp cùa ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng; đã
hình thành được một số ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học, công nghệ cao.
Phát triến văn hoá, xã hội, con người được quan tâm; đời sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020 không hoàn thành; tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu chiến lược
đề ra, tốc độ có xu hướng giảm dần theo chu kỳ 10 năm; có nguy cơ tụt hậu và
rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Nội lực của nền kinh tế còn yếu, năng suất lao
động thấp, chậm được cải thiện; năng lực độc lập, tự chủ thấp, phụ thuộc nhiều
vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; khu vực kinh tế tư nhân trong nước chưa
đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng thúc đấy công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; doanh nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế; đổi mới và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập the còn nhiều khó khăn. Công nghiệp phát triến thiếu bền vững,
giá trị gia tăng thấp, chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu;
các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn,
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp thông minh phát triến chậm. Các ngành dịch vụ
quan trọng chiếm tỉ trọng nhỏ, liên kết với các ngành sản xuất yếu. Đô thị hoá
chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triến
văn hoá, xã hội, con người, môi trường còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại chủ yếu là do: Nhận thức, lý
luận, mô hình, mục tiêu, tiêu chí về công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn nhiều nội
dung chua rõ, chưa sát thực tiễn, còn chủ quan, duy ý chí; chưa có nghị quyết
chuyên đề của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chưa xác định
rõ trọng tâm ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp mũi nhọn. Việc huy động, phân bố và sử dụng nguồn lực còn
nhiều hạn chế, chưa hiệu quả; nguồn lực của Nhà nước bố trí cho phát triển
khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo còn thấp, phân bổ, sử dụng chưa hiệu
quả; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ, đối mới sáng tạo. Thể chế, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển; hệ thống các tiêu chuẩn, định mức còn lạc hậu, không
khuyến khích, thúc đẩy phát triến và ứng dụng khoa học – công nghệ. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục; năng lực thể chế
hoá, cụ thể hoá, tố chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng còn hạn chế.
Chưa quan tâm kiểm tra, giám sát trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa
phương và người đứng đầu trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÃ TẦM NHÌN
- Quan điểm chỉ đạo
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá trình chuyến đối căn bản,
toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, dựa chủ yếu vào sự phát triến của công
nghiệp và dịch vụ trên nền tảng khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; là
nhiệm vụ trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triến
nhanh và bền vừng, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. - Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là sự nghiệp của toàn
dân và cả hệ thống chính trị, lấy con người là trung tâm, doanh nghiệp là chủ
thể, bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với quá trình đô thị
hoá, xây dựng nông thôn mới, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế và chuyến dịch cơ cấu lao động. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải khai thác và phát huy tốt nhất mọi
tiềm năng, lợi thế của đất nước, của từng vùng và địa phương; lợi thế của nền
kinh tế đi sau và đang trong thời kỳ dân số vàng; kết họp đồng bộ, hiệu quả giữa
phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu; chuyển dịch nhanh từ gia công, lắp ráp sang
nghiên cứu, thiết kế và sản xuất tại Việt Nam, tập trung phát triến một số ngành
dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, chú trọng đấy mạnh
dịch vụ hoá các ngành công nghiệp. Coi phát triển công nghiệp chế tạo, chế biến
là then chốt; chuyền đổi số là phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. - Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần có lộ trình và bước đi cụ thể,
có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên nguồn lực, có các cơ chế, chính sách đột phá,
phù họp để phát triển các cực tăng trưởng, các ngành cồng nghiệp nền tảng, công
nghiệp un tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ, các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao; tàng cường liên kết ngành và liên kết vùng; xác định nguồn
lực trong nước là cơ bản, chiến lược, lâu dài và quyết định, nguồn lực bên ngoài
là quan trọng, đột phá; doanh nghiệp trong nước (bao gồm cả doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân) là động lực chính, chủ đạo; doanh nghiệp FDI
có vai trò quan trọng, đột phá. - Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả; khơi
dậy khát vọng phát triên, tinh thần khởi nghiệp quốc gia, đổi mới sáng tạo; phát
huy giá trị tinh hoa văn hoá dân tộc, bản lĩnh và trí tuệ con người Việt Nam và
truyền thống của giai cấp công nhân, vai trò xung kích, đi đầu của đội ngũ trí
thức và doanh nhân Việt Nam.
- Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Việt Nam cơ bản đạt được các
tiêu chí của nước công nghiệp, là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại,
thu nhập trung bình cao; đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền
công nghiệp quốc gia vững mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ, khả năng
thích ứng, chống chịu cao, từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền của
các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học – công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ,
hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch
vụ mới, có giá trị gia tăng cao. - Một số chỉ tiêu cụ thế đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân
đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD; GNI bình quân đầu người
theo giá hiện hành đạt trên 7.000 USD. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 50%; chỉ số đối mới sáng tạo toàn
cầu (GII) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới. - Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tống lao động xã hội dưới 20%; tỉ lệ
lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 – 40%; tỉ lệ người dân
trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%; đạt
khoảng 260 sinh viên trên một vạn dân. - Thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN về năng lực cạnh tranh cồng nghiệp;
tỉ trọng công nghiệp đạt trên 40% GDP; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt khoảng 30% GDP; tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao
trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%; giá trị gia tăng công nghiệp chế
tạo, chế biến bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD. Tỉ trọng của khu vực
dịch vụ đạt trên 50% GDP, trong đó du lịch đạt 14 – 15% GDP. - Hình thành được một số tập đoàn, doanh nghiệp công nghiệp trong nước
có quy mô lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc tế trong các ngành
công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và
phát triển được một số cụm liên kết ngành công nghiệp trong nước có quy mô
lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế; làm chủ một số chuỗi giá trị công nghiệp,
nông nghiệp. - Xây dựng được ngành công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh tự
lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại. - Tỉ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Hoàn thành xây dựng chính
phủ số, thuộc nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực
ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số. - Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 50%. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về sử dụng
hiệu quả tài nguyên (đất, nước, khoáng sản), tái sử dụng, tái chế chất thải tương
đương với các nước dẫn đầu ASEAN; chỉ số hiệu quả môi trường (EPI) đạt
trên 55. Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu
nhập cao, thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu khu vực Châu Á.
- NHIỆM VỤ, GIÃI PHÁP CHỦ YẾU
- Đổi mói tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Xác định nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước giai đoạn 2021 – 2030 là thúc đấy ứng dụng mạnh mẽ khoa học – công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, tạo ra bút phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các
ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyền đối số toàn diện, thực chất,
hiệu quả, bền vững; nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị
trường, bảo vệ và phát huy tốt thị trường trong nước; chuyển dịch cơ cấu nội
ngành công nghiệp sang các ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm
lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm
dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp
phát thải cácbon thấp; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới có tính
liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh dịch vụ hoá các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo. Giai đoạn 2031 – 2045, tập trung nâng cao chất lượng công
nghiệp hoá và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế và đời sống xã hội. - Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, doanh
nghiệp và người dân; cụ thế hoá các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với xây dựng và thực hiện luật pháp,
chính sách, hệ thống quy hoạch quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
liên quan. Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản lý nhà nước về
phát triến công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; bảo đảm nguyên tắc một cơ quan
thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và
chịu trách nhiệm chính. Nâng cao năng lực dự báo; xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá kết quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên phạm vi cả nước, từng vùng và
địa phương; tăng cường công tác kiếm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người
đứng đầu cấp uỷ và chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đấy công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nưóc
- Đẩy nhanh thể chế hoá các nghị quyết, kết luận của Đảng có liên quan
đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ưu tiên xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật chuyên ngành về phát triển công nghiệp quốc gia và các lĩnh vực công
nghiệp đặc thù như công nghiệp công nghệ số, công nghiệp quốc phòng, an ninh,
năng lượng…; tạo lập khung pháp luật cho phát triển sản xuất thông minh, mô
hình nhà máy thông minh, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về sản
xuất thông minh; đẩy nhanh hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ
thuật của các ngành, lĩnh vực sát với thực tiễn, tiệm cận với chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng lộ trình, hoàn thiện các cơ chế, chính sách cho thực hiện chuyển đổi
năng lượng xanh, bền vững, phù họp với xu thế của thế giới, bảo đảm vững chắc
an ninh năng lượng quốc gia. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới
sáng tạo phù họp với thực tế Việt Nam và thông lệ quốc tế. Có chính sách ưu
đãi phù họp về thuế, tài chính, tín dụng, đất đai… cho nghiên cứu khoa học – công
nghệ; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và triển khai; tạo thuận
lợi cho trích lập và sử dụng hiệu quả quỹ đầu tư cho khoa học – công nghệ, đổi
mới sáng tạo của doanh nghiệp. Ban hành cơ chế, chính sách về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp nền tảng, công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thông qua tăng cường chính sách đặt
hàng đào tạo và thực hiện hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với cơ sở đào tạo
và người học. Rà soát, hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo hướng
không ưu đãi theo diện rộng, dàn trải đến các phân ngành cồng nghiệp, tập trung
vào các lĩnh vực được xác định theo tiêu chí phù họp cho từng giai đoạn; bổ
sung các chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu, công nghệ, vốn
đầu tư, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp… Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung đế
khắc phục chồng chéo, bất cập không phù họp trong chính sách ưu đãi thuế theo
ngành, lĩnh vực đầu tư và theo địa bàn; có các chính sách thuế nhằm khuyến
khích phát trien khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo phù họp với mục tiêu
thúc đẩỵ phát triển và ứng dụng công nghệ mới, các công nghệ ưu tiên phát
triển, xây dựng và phát triển các trung tâm đối mới sáng tạo. - Xây dựng khung pháp luật cho phát triến kinh tế số, xã hội số, chính phủ
số; ban hành cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, các chính sách thí điếm, đặc thù
cho các hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phâm, giải pháp,
dịch vụ, mô hình kinh doanh dựa trên công nghệ số và nền tảng số; tăng cường
chính sách đặt hàng, giao nhiệm vụ sản xuất, chính sách mua sắm công theo
hướng ưu tiên sử dụng hàng hoá trong nước, nâng cao giá trị gia tăng và tỉ lệ nội
địa hoá. Thể chế hoá các cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp
quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, hiện đại. - Tiếp tục đồi mới chính sách đất đai, tín dụng, tài chính, khoa học, cồng
nghệ, phát triến nguồn nhân lực, thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài vào
nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy và hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Rà soát, hoàn thiện luật chuyên ngành về du lịch, thương mại, đường
sắt, bưu chính, công nghệ thông tin, viễn thông và các luật có liên quan; tiếp tục
hoàn thiện chính sách, pháp luật, đấy mạnh xã hội hoá để cơ cấu lại các ngành
dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhất là trong các lĩnh vực thương
mại điện tử, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, logistics, du lịch, các
dịch vụ mới cùa nền kinh tế số… Có chiến lược, cơ chế, chính sách mới vượt
trội, cạnh tranh quốc tế cao để thúc đấy hình thành một số trung tâm du lịch,
trung tâm logistics, trung tâm đối mới sáng tạo tầm cỡ khu vực và quốc tế tại
một số đô thị. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách, thí điểm thực hiện các cơ chế phù họp đế
tạo đột phá cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là đường bộ, đường sắt. Rà soát,
sửa đối pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định liên quan theo hướng
tăng cường phân cấp huy động, sử dụng nguồn lực đầu tư ở Trung ương và địa
phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương cùng đầu tư ngân sách vào
các hạ tầng dùng chung, hạ tầng liên kết vùng. Nghiên cứu hình thành quỹ phát
triền hạ tầng. Ban hành cơ chế, chính sách phù họp về đền bù, hỗ trợ tái định cư,
thu hồi đất phục vụ cho các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng cấp quốc gia, cấp
vùng. Đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của các khu công nghệ cao,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
Xây dựng khung tiêu chí và hoàn thiện hành lang pháp lý cho phát triển các khu
công nghiệp sinh thái, thông minh, khu đô thị công nghiệp – thương mại – dịch vụ. - Hoàn thiện các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù
họp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triến các ngành, lĩnh vực, địa
bàn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có cơ chế, chính sách ưu đãi
vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự
án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao, thu hút FDI từ các đối tác
thuộc các nước phát triển. Hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, thoái vốn
đầu tư tại nước ngoài, mua bán, chuyển giao công nghệ. Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, tiêu chí giám sát, đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và
người quản lý theo mục tiêu và hiệu quả tong the.
- Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường;
nâng cao năng lực ngành xây dựng
- Đấy nhanh thực hiện các chủ trương của Đảng về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công
nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của
vùng, địa phương theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, hành
lang kinh tế trọng điểm, phù hợp với quy hoạch tổng thề quốc gia, lợi thế của
từng vùng, bảo đảm tính chuyên mồn hoá cao, tăng cường tính liên kết nội vùng
và liên vùng; hình thành các vùng công nghiệp, vành đai công nghiệp, cụm liên
kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp, trọng tâm là hình thành các cụm liên
kết ngành công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành dệt may,
da giày, chế biến nông sản, thực phẩm. - Xây dựng và triến khai chương trình quốc gia về nâng cao năng lực độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nền sản xuất Việt Nam đến năm 2045 (Make in
Vietnam 2045) theo hướng chú trọng nâng cao tự chủ về nguyên liệu, công
nghệ, sản xuất và thị trường, tăng cường năng lực sáng tạo và thiết kế, phát triển
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều công nghệ, có giá trị gia tăng cao và các
ngành công nghiệp phát thải cácbon thấp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào đối mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ, nhất là cồng nghệ lõi, công nghệ
nguồn. Ưu tiên nguồn lực và có cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh đề
phát triến những lĩnh vực ưu tiên của các ngành cồng nghiệp nền tảng: Luyện
kim (ưu tiên phát triển thép họp kim, thép đặc chủng phục vụ công nghiệp chế
tạo máy thế hệ mới, nhất là cho quốc phòng, an ninh); cơ khí chế tạo (ưu tiên
phát triên cơ khí chế tạo cho sản xuất máy nông nghiệp, ô tô, tàu biển, thiết bị
công trình, thiết bị năng lượng, thiết bị điện, thiết bị y tế); hoá chất (ưu tiên phát
triển các loại hoá chất cơ bản, hoá dầu, hoá dược, phân bón); công nghiệp năng
lượng (ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới); vật
liệu (ưu tiên phát triển vật liệu mới); công nghệ số (ưu tiên phát triển trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet kết nối vạn vật,
thiết bị điện tử – viễn thông, thiết kế và sản xuất chip bán dẫn). - Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp
sản xuất rô bốt, ô tô, thiết bị tích họp vận hành tự động, điều khiển từ xa; công
nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp sinh học (tập trung
vào gen, dược phâm và các chế phấm sinh học); công nghiệp dệt may, da giày ở
các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động
hoá; công nghiệp văn hoá… Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp trong
nước liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị năng
lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ. - Phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng
lưỡng dụng, hiện đại, tự lực, tự cường, liên kết chặt chẽ với công nghiệp dân
sinh, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia. Tăng cường liên kết, chuyển
giao, chuyển đổi công nghệ giữa công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc
phòng, hình thành một số nền tảng đổi mới sáng tạo dùng chung. Tăng cường
hợp tác, liên doanh, liên kết, đầu tư nguồn lực hỗ trợ các cơ sở dân sinh phục vụ
công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh. Cơ cấu lại các cơ sở công nghiệp
quốc phòng, hình thành các cơ sở công nghiệp an ninh bảo đảm tinh gọn, hiệu
quả, hiện đại theo hướng lưỡng dụng, hiện đại. - Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến
năm 2030, chú trọng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp
định thương mại tự do, tập trung vào các lĩnh vực: Điện tử thông minh, ô tô, dệt
may – da giày, cơ khí và tự động hoá, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công
nghệ cao; có cơ chế khuyến khích và thúc đấy các doanh nghiệp FDI chuyên
giao công nghệ; quy hoạch và có cơ chế, chính sách đột phá, khuyến khích phát
triển các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ tập trung. Hình thành hệ thống khu công
nghiệp hiện đại quy mô lớn theo hướng sinh thái đi đôi với phát triến khu công
nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho phát triển
công nghiệp tại khu vực nông thôn, miền núi. Tiếp tục nghiên cứu và triến khai
thí điểm các mô hình khu kinh tế đặc thù, khu thương mại tự do, trung tâm tài
chính quốc tế, các mô hình kinh tế mới tại một số địa phương có tiềm năng và
đáp ứng các điều kiện, tiêu chí. - Có chiến lược và chính sách nâng cao năng lực ngành xây dựng.
Khuyến khích phát triển một số tập đoàn xây dựng quy mô lớn, hoạt động hiệu
quả, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triến ngành cồng nghiệp sản xuất vật
liệu xây dụng thành ngành kinh tế mạnh, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
cơ bản nhu cầu trong nước; hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật
liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi
trường, ưu tiên phát triền vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
- Đấy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ,
đối mới sáng tạo
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ư’u tiên đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông
thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thuỷ lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại,
kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu
số nông nghiệp, nồng thôn; nâng cấp, hiện đại hoá và phát triển sàn giao dịch
cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu. Hình thành
các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Khuyến khích phát triển
công nghiệp cơ khí, hoá chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông
nghiệp và chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thúc
đấy cơ giới hoá đồng bộ, hiện đại hoá trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm
và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tố chức lại sản xuất theo chuỗi
giá trị, phát trien các cụm liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ nông sản. Thúc
đấy chuyến đối số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn; ưu
tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hoá, thực hiện
có hiệu quả chuyên đôi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025. - Thúc đẩy dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục
cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ
số, phát triến dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri
thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin,
logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý… Xây dựng hệ sinh thái đồng
bộ, hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, y tế và chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
công nghiệp vãn hoá và dịch vụ văn hoá, thể thao, dịch vụ thương mại… Hình
thành một số trung tâm dịch vụ du lịch, y tế, giáo dục, tài chính, logistics tầm cỡ
khu vực và quốc tế. Đây nhanh tiến trình xây dựng và có cơ chế vượt trội đế
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị có tiềm năng trở thành các
trung tâm tài chính quốc tế.
- Phát triển khoa học – công nghệ, đổi mó’i sáng tạo và nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Đẩy nhanh thể chế hoá và cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng
về phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo. Ưu tiên đầu tư cho khoa
học – công nghệ, đổi mới sáng tạo đi trước một bước; có lộ trình tăng tỉ lệ chi từ
ngân sách nhà nước tính trên GDP cho nghiên cứu và phát triển, phấn đấu đến
năm 2030 đạt tỉ lệ thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN, tiệm cận tỉ lệ bình
quân chung của các nước thuộc khối OECD. - Phát triển hệ sinh thái đồi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu,
các cụm liên kết ngành với vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn, tập trung
vào các ngành có giá trị xuất khấu và doanh thu lớn như dệt may, da giày, điện tử,
thiết bị, máy móc, chế biến gỗ, chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, dược
phẩm… Phát triển hệ thống trung tâm đối mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm
đổi mới sáng tạo ngành, vùng, các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo nhằm
phát triển, tích hợp hình thành các cụm liên kết đối mới sáng tạo với các khu
công nghệ cao, khu dân cư, trung tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường
đại học, viện nghiên cứu. Triến khai mạnh mẽ các vườn ươm công nghệ, nền
tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đối mới sáng tạo mở. Khuyến khích doanh
nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo. - Thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách mới, đặc thù về khoa học, cồng
nghệ và đối mới sáng tạo tại một số địa phương, trường đại học, viện nghiên
cứu, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triền công nghệ lõi,
công nghệ nguồn. Rà soát, cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và
cồng nghệ theo hướng ưu tiên phát triến các ngành công nghiệp nền tảng, công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành
dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Rà soát, nâng cấp và đổi mới cơ chế vận hành hệ
thống các phòng thí nghiệm do Nhà nước đầu tư. Đay mạnh nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh như toán học,
vật lý, hoá học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biến… làm chủ
cồng nghệ lõi, công nghệ nguồn. - Rà soát, hoàn thiện các chiến lược về giáo dục, đào tạo, phát triển nhân
lực quốc gia phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy hoạch lại
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, công nghệ. Triến khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa
học – công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phố thông. Hình thành các
chương trình cấp quốc gia và cấp địa phương, ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu
hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao. Xây dựng và
triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân lực chất lượng cao, lao động
kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp mũi nhọn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; tăng
số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên
gia trong nông nghiệp. Khuyến khích phát triến các nền tảng dạy và học trực
tuyến mở, các mô hình đại học mới thích ứng với quá trình chuyến đối số.
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hoá
nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nưó’c
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã
hội; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm quốc gia và vùng về
giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng, hạ tầng số, các cồng trình
hạ tầng xã hội về y tế, giáo dục của vùng. Phát triển hệ thống đường bộ cao tốc
đạt mục tiêu 5.000 km vào năm 2030. Quan tâm đúng mức và phát triền kết cấu
hạ tầng đường sắt có trọng tâm, trọng điểm; tập trung cải tạo, nâng cấp để tiếp
tục khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có; nghiên cứu, sớm đầu tư
xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, các tuyến đường sắt đô thị tại
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác, một số tuyến
đường sắt kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không, cảng
biến. Đấy nhanh xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hạ tầng giao
thông giai đoạn 2021 – 2030. Xây dựng đề án tổng thể thống nhất về cơ chế giao
quản lý, khai thác các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, hàng không,
đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa theo hướng tăng cường xã hội hoá,
tách biệt rõ vai trò quản lý nhà nước với vai trò quản lý, khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải; nghiên cứu áp dụng thí điểm mô hình đầu tư công – quản
trị tư, đầu tư tư – sử dụng công; đa dạng hoá nguồn lực, huy động tối đa nguồn
lực từ quỹ đất trong đầu tư phát triến kết cấu hạ tầng. - Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hạ tầng thồng tin, hạ tầng
số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông cho giai đoạn tới theo định
hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin mạng là then chốt, ưu
tiên đầu tư phát triến nhanh, đi trước một bước. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ
tầng văn hoá, xã hội. - Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh,
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết
nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Hoàn thiện mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển
gắn với hình thành phát triến đô thị và phát triển các tiling tâm kinh tế biển
mạnh. Khuyến khích phát triền mô hình khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ, nhất
là tại các đô thị, vùng đô thị có mật độ dân số cao. Tiếp tục nghiên cứu, điều
chỉnh tiêu chí nông thôn mới, nồng thồn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
tiệm cận với tiêu chí đô thị sinh thái.
- Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu
lại, đôi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh
nghiệp tư nhân, thu hút Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một
số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước
có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trò
dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính – ngân
hàng, nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng… Tăng cường cơ chế đặt hàng,
giao nhiệm vụ cho một số tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
tư nhân trong nước có quy mô lớn, có đủ năng lực thực hiện một số nhiệm vụ
có tính chiến lược, dẫn dắt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chú trọng
chính sách mua sắm công và các chính sách nâng cao năng lực doanh nghiệp
trong nước của Việt Nam. - Xây dựng tiêu chí để phân cấp, phân quyền thu hút FDI giữa Trung
ương và địa phương; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các
dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao
động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyến
giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá. - Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế
tập thề, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triến các tố chức kinh tế tập the
gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Đổi mói chính sách tài chính, tín dụng thúc đấy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước nhanh, bền vững
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các
nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hoá các hình
thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ
nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng
lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên nguồn lực tài chính nhà nước
đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đối số,
khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo. Nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm
người đứng đầu cấp uỷ và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử
dụng nguồn vốn đầu tư công. Đẩy nhanh cơ cấu lại thị trường tài chính, tiền tệ
đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; phát triên thị trường
chứng khoán bền vững, trở thành kênh huy động quan trọng vốn trung và dài
hạn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù họp về đầu tư, tài chính, ngân sách
đối với một số địa phương; rà soát, xác định tỉ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý đối
với các đô thị đặc biệt và các đô thị lớn đế bảo đảm phát huy vai trò của các cực
tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sử dụng hiệu
quả chính sách đặt hàng sản xuất và chính sách mua sắm công để thúc đẩy
chuyển đối số, chuyến đồi xanh, nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ và sản
xuất. Đổi mới chính sách ưu đãi về thuế phù họp với thông lệ quốc tế, hướng tới
trọng tâm ưu tiên thúc đẩy phát triển hệ sinh thái và chuỗi giá trị sản xuất, dịch
vụ hiện đại. Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để hướng tín dụng tập trung
vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; thực hiện các chính sách ưu đãi về tài
chính, tín dụng đủ mạnh đề thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng,
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triến mạnh tài chính xanh,
tín dụng xanh.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động thích ứng vó’i biến đoi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu
rộng, hiệu quả đi đôi vói bảo vệ và phát triến thị trường trong nước
- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng
lượng tái tạo phù họp với điều kiện, trình độ phát triến của đất nước trên cơ sở
đánh giá tổng thể về lợi ích và chi phí của nền kinh tế; sớm xây dựng cơ chế
phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và thị trường tín chỉ cácbon. Xây dựng
cơ chế ưu tiên đê phát triển mạnh công nghiệp tái chế và công nghiệp tái tạo.
Quản lý chặt chẽ và toàn diện việc sử dụng quặng và chất thải chứa kim loại
màu, nguyên tố đất hiếm. Có chiến lược phát triển khai thác, chế biến quặng đất
hiếm và một số loại khoáng sản có giá trị cao có lợi thế cạnh tranh. Phát triển
công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất
thải xây dựng. - Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Mở rộng phạm vi, tăng
tỉ trọng mua sắm chính phủ đối với sản phấm thân thiện môi trường. Khuyến
khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.
Thực hiện chứng thực, công nhận dán nhãn sinh thái, hiệu quả năng lượng đối
với sản phấm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và
hàng tiêu dùng, chứng nhận sản phâm tiết kiệm năng lượng. Có lộ trình phù hợp
đê giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm,
nhân rộng và phát triến các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái
sử dụng, tái chế chất thải phù họp với từng ngành, vùng, miền. Nghiên cứu, thử
nghiệm áp dụng hệ thống hạch toán vốn tự nhiên trong nền kinh tế theo thông lệ
quốc tế và phù họp với thực tiễn Việt Nam. - Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác ngoại giao
kinh tế phục vụ phát triển đất nước; tận dụng, khai thác hiệu quả mạng lưới các
đối tác chiến lược, toàn diện để xây dựng và triền khai các chiến lược, chương
trình, kế hoạch công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghiên cứu, thiết lập quan hệ đối
tác chiến lược trong một số ngành, lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp
ưu tiên, phát triên xanh, bền vững. Chủ động xây dựng và hoàn thiện hệ thống
phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù họp
với các cam kết quốc tế và yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phát huy giá trị văn hoá, bản lĩnh, trí tuệ con ngưòi Việt Nam,
xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, ló’n mạnh; đội ngũ trí thửc và
doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nưó’c;
bảo đảm tốt an sinh xã hội
- Xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá và chuẩn mực con người
Việt Nam gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hình thành môi trưòng
văn hoá số. Phát triến nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn
hoá và dịch vụ văn hoá gắn với phát triến du lịch. Có cơ chế, chính sách sớm
khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hoá giữa thành thị và nông
thôn, đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; chênh lệch
về mức thụ hưởng văn hoá giữa các giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng đồng
dân cư. - Tập trung ưu tiên đầu tư thích đáng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
mạnh mẽ giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính
trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
tình hình mới. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi
xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp, chính đáng của công
nhân. Ưu tiên quỹ đất, vốn và có các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho triến
khai xây dựng đến năm 2030 được ít nhất 1 triệu nhà ở xã hội cho công nhân và
người có thu nhập thấp; bảo đảm đáp ứng đồng bộ hạ tầng xã hội thiết yếu về
giao thông, y tể, giáo dục, văn hoá của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ôn định, nâng
cao đời sống đế công nhân an tâm lao động sản xuất. Tiếp tục đôi mới, nâng cao
hiệu quả công tác đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài. Đấy mạnh trí thức hoá công nhân thông qua đào tạo, đào tạo lại và
bồi dưõng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng số cho công nhân. - Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò đặc biệt quan
trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong tình hình mới. Xây dựng và triển khai Chiến lược phát
triển đội ngũ trí thức, Chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2030,
chương trình quốc gia về đào tạo doanh nhân, xây dựng văn hoá kinh doanh
Việt Nam tiên tiến, giàu bản sắc và hội nhập quốc tế. - Xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến, hiện đại, hướng tới bao phủ
toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế; quan tâm trợ giúp cho
các nhóm đối tượng yếu thế. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm xã
hội theo hướng đa tầng dựa trên nguyên tắc đóng – hưởng, chia sẻ bền vững.
Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo
đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách
ưu đãi phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của
các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triến các mô hình sản xuất kinh doanh phù
hợp với người nghèo, nhất là ở vúng nông thôn, miền núi. - TỒ CHỨC THỰC HIỆN
- Bộ Chính trị ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết; lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai đồng bộ, kịp thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức,
hành động của cả hệ thống chính trị về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối
cảnh và điều kiện mới.
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương tố chức nghiên cửu, quán triệt và xây dựng chuông trình,
kế hoạch thục hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình của ngành, địa phương, cơ
quan, đon vị; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. - Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, tập
trung thể chế hoá nội dung Nghị quyết; ưu tiên bố trí nguồn lực cho thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là phát triển các ngành công nghiệp nền
tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn phục vụ phát triển nhanh, bền
vũng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tố chức thực hiện Nghị quyết.
Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới
luật; xây dựng Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch, chiến lược liên quan; cụ thể hoá hệ tiêu
chí đánh giá kết quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết đồng bộ, hiệu quả.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội xây
dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực
hiện Nghị quyết. - Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung
ương tố chức hướng dẫn việc nghiên cứu, học tập và quán triệt tuyên truyền sâu
rộng về nội dung Nghị quyết và kết quả thực hiện. - Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tống kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
|
|
Nơi nhận:
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung uơng,
- Ban Bí thu Trung uơng
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đồng chí Ưỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.