Blog Tài Liệu
  • Trang chủ
  • Chuyên đề
    • Chuyên đề Âm nhạc
    • Chuyên đề Âm nhạc – Mĩ thuật
    • Chuyên đề Địa lý
    • Chuyên đề GDCD
    • Chuyên đề hóa học
    • Chuyên đề khoa học tự nhiên
    • Chuyên đề Lịch sử
    • Chuyên đề Ngoại ngữ
    • Chuyên đề Ngữ văn
    • Chuyên đề Sinh học
    • Chuyên đề Tin học
    • Chuyên đề Toán học
    • Chuyên đề vật lý
    • Chuyên đề, Giáo án PTNL,
  • Giáo án
    • Giáo án Âm nhạc, Mĩ thuật, thể dục
    • Giáo án công nghệ
    • Giáo án Địa lý
    • Giáo án giáo dục công dân
    • Giáo án hóa học
    • Giáo án khoa học tự nhiên
    • Giáo án Lịch sử
    • Giáo án Ngữ văn
    • Giáo án sinh học
    • Giáo án tiếng anh
    • Giáo án tin học
    • Giáo án Toán học
    • Giáo án Vật lý
  • FULL SGK, SGV, SBT
  • Học Liệu
    • Giáo án PPT
  • ứng dụng phần mềm geogabra gsp 5.0 vào giảng dạy
Không có kết quả
View All Result
  • Trang chủ
  • Chuyên đề
    • Chuyên đề Âm nhạc
    • Chuyên đề Âm nhạc – Mĩ thuật
    • Chuyên đề Địa lý
    • Chuyên đề GDCD
    • Chuyên đề hóa học
    • Chuyên đề khoa học tự nhiên
    • Chuyên đề Lịch sử
    • Chuyên đề Ngoại ngữ
    • Chuyên đề Ngữ văn
    • Chuyên đề Sinh học
    • Chuyên đề Tin học
    • Chuyên đề Toán học
    • Chuyên đề vật lý
    • Chuyên đề, Giáo án PTNL,
  • Giáo án
    • Giáo án Âm nhạc, Mĩ thuật, thể dục
    • Giáo án công nghệ
    • Giáo án Địa lý
    • Giáo án giáo dục công dân
    • Giáo án hóa học
    • Giáo án khoa học tự nhiên
    • Giáo án Lịch sử
    • Giáo án Ngữ văn
    • Giáo án sinh học
    • Giáo án tiếng anh
    • Giáo án tin học
    • Giáo án Toán học
    • Giáo án Vật lý
  • FULL SGK, SGV, SBT
  • Học Liệu
    • Giáo án PPT
  • ứng dụng phần mềm geogabra gsp 5.0 vào giảng dạy
Không có kết quả
View All Result
Blog Tài Liệu
Không có kết quả
View All Result
Trang chủ Hỗ trợ học trực tuyến

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Trần Văn Hoàng by Trần Văn Hoàng
16/08/2023
in Hỗ trợ học trực tuyến
0
0
SHARES
84
VIEWS
Chia sẻ lên FacebookPinterest

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*

Số 29-NQ/TW

Ban Chấp hành Trung ương Đảng
‘ / 22-11-2022 09:46:16 +07:00

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 17 thảng 11 năm 2022

 

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Nghị quyết số 29-NQ/TW xác định các nhiệm vụ và giải pháp tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh góp phần thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóatrên nền tảng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có sự bứt phá, vươn lên trong một số ngành, lĩnh vực thông qua việc phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao.

 

NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LAN THÚ’ SÁU
BAN CHẨP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII
về tiếp tục đấy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

  • TÌNH HÌNH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chủ trương xuyên suốt và nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta trong quá trình xây dụng và bảo vệ Tổ quốc. Sau hơn 35 năm
đổi mới, nhất là trong 10 năm (2011 – 2020), công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đạt bình quân 6,17%/năm, chất lượng
tăng trưởng được cải thiện, quy mô nền kinh tế tăng nhanh, cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động chuyển dịch tích cực với tỉ trọng đóng góp vào GDP của công
nghiệp và dịch vụ đạt 72,7% vào năm 2020, đưa nước ta trở thành nước đang
phát triền có thu nhập trung bình. Công nghiệp được cơ cấu lại theo hướng giảm
tỉ trọng ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo; đã hình thành được một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả
năng cạnh tranh và vị trí vũng chắc trên thị trường quốc tế. Ngành nông nghiệp
tăng trưỏng ổn định và bền vũng, tùng bước được cơ cấu lại theo hướng hiện
đại. Đóng góp cùa ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng; đã
hình thành được một số ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học, công nghệ cao.
Phát triến văn hoá, xã hội, con người được quan tâm; đời sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân không ngừng được cải thiện.

Tuy nhiên, mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020 không hoàn thành; tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu chiến lược
đề ra, tốc độ có xu hướng giảm dần theo chu kỳ 10 năm; có nguy cơ tụt hậu và
rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Nội lực của nền kinh tế còn yếu, năng suất lao
động thấp, chậm được cải thiện; năng lực độc lập, tự chủ thấp, phụ thuộc nhiều
vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; khu vực kinh tế tư nhân trong nước chưa
đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng thúc đấy công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; doanh nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế; đổi mới và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập the còn nhiều khó khăn. Công nghiệp phát triến thiếu bền vững,
giá trị gia tăng thấp, chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu;
các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn,
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp thông minh phát triến chậm. Các ngành dịch vụ
quan trọng chiếm tỉ trọng nhỏ, liên kết với các ngành sản xuất yếu. Đô thị hoá
chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triến
văn hoá, xã hội, con người, môi trường còn nhiều hạn chế, bất cập.

Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại chủ yếu là do: Nhận thức, lý
luận, mô hình, mục tiêu, tiêu chí về công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn nhiều nội
dung chua rõ, chưa sát thực tiễn, còn chủ quan, duy ý chí; chưa có nghị quyết
chuyên đề của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chưa xác định
rõ trọng tâm ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp mũi nhọn. Việc huy động, phân bố và sử dụng nguồn lực còn
nhiều hạn chế, chưa hiệu quả; nguồn lực của Nhà nước bố trí cho phát triển
khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo còn thấp, phân bổ, sử dụng chưa hiệu
quả; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ, đối mới sáng tạo. Thể chế, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển; hệ thống các tiêu chuẩn, định mức còn lạc hậu, không
khuyến khích, thúc đẩy phát triến và ứng dụng khoa học – công nghệ. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục; năng lực thể chế
hoá, cụ thể hoá, tố chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng còn hạn chế.
Chưa quan tâm kiểm tra, giám sát trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa
phương và người đứng đầu trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

  • QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÃ TẦM NHÌN
  1. Quan điểm chỉ đạo
  • Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá trình chuyến đối căn bản,
    toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, dựa chủ yếu vào sự phát triến của công
    nghiệp và dịch vụ trên nền tảng khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; là
    nhiệm vụ trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nền
    kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triến
    nhanh và bền vừng, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao theo định hướng
    xã hội chủ nghĩa.
  • Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là sự nghiệp của toàn
    dân và cả hệ thống chính trị, lấy con người là trung tâm, doanh nghiệp là chủ
    thể, bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
    bằng xã hội, bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với quá trình đô thị
    hoá, xây dựng nông thôn mới, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
    tế và chuyến dịch cơ cấu lao động.
  • Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải khai thác và phát huy tốt nhất mọi
    tiềm năng, lợi thế của đất nước, của từng vùng và địa phương; lợi thế của nền
    kinh tế đi sau và đang trong thời kỳ dân số vàng; kết họp đồng bộ, hiệu quả giữa
    phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu; chuyển dịch nhanh từ gia công, lắp ráp sang
    nghiên cứu, thiết kế và sản xuất tại Việt Nam, tập trung phát triến một số ngành
    dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, chú trọng đấy mạnh
    dịch vụ hoá các ngành công nghiệp. Coi phát triển công nghiệp chế tạo, chế biến
    là then chốt; chuyền đổi số là phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá
    trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
    nông thôn là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
  • Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần có lộ trình và bước đi cụ thể,
    có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên nguồn lực, có các cơ chế, chính sách đột phá,
    phù họp để phát triển các cực tăng trưởng, các ngành cồng nghiệp nền tảng, công
    nghiệp un tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ, các ngành dịch vụ có
    giá trị gia tăng cao; tàng cường liên kết ngành và liên kết vùng; xác định nguồn
    lực trong nước là cơ bản, chiến lược, lâu dài và quyết định, nguồn lực bên ngoài
    là quan trọng, đột phá; doanh nghiệp trong nước (bao gồm cả doanh nghiệp nhà
    nước và doanh nghiệp tư nhân) là động lực chính, chủ đạo; doanh nghiệp FDI
    có vai trò quan trọng, đột phá.
  • Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải bảo đảm ổn định
    kinh tế vĩ mô; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả; khơi
    dậy khát vọng phát triên, tinh thần khởi nghiệp quốc gia, đổi mới sáng tạo; phát
    huy giá trị tinh hoa văn hoá dân tộc, bản lĩnh và trí tuệ con người Việt Nam và
    truyền thống của giai cấp công nhân, vai trò xung kích, đi đầu của đội ngũ trí
    thức và doanh nhân Việt Nam.
  1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Việt Nam cơ bản đạt được các
    tiêu chí của nước công nghiệp, là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại,
    thu nhập trung bình cao; đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền
    công nghiệp quốc gia vững mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ, khả năng
    thích ứng, chống chịu cao, từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền của
    các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
    Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng mạnh
    mẽ khoa học – công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ,
    hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu
    quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch
    vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
  2. Một số chỉ tiêu cụ thế đến năm 2030
  • Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân
    đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD; GNI bình quân đầu người
    theo giá hiện hành đạt trên 7.000 USD. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng
    hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 50%; chỉ số đối mới sáng tạo toàn
    cầu (GII) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới.
  • Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tống lao động xã hội dưới 20%; tỉ lệ
    lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 – 40%; tỉ lệ người dân
    trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%; đạt
    khoảng 260 sinh viên trên một vạn dân.
  • Thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN về năng lực cạnh tranh cồng nghiệp;
    tỉ trọng công nghiệp đạt trên 40% GDP; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
    đạt khoảng 30% GDP; tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao
    trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%; giá trị gia tăng công nghiệp chế
    tạo, chế biến bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD. Tỉ trọng của khu vực
    dịch vụ đạt trên 50% GDP, trong đó du lịch đạt 14 – 15% GDP.
  • Hình thành được một số tập đoàn, doanh nghiệp công nghiệp trong nước
    có quy mô lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc tế trong các ngành
    công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và
    phát triển được một số cụm liên kết ngành công nghiệp trong nước có quy mô
    lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế; làm chủ một số chuỗi giá trị công nghiệp,
    nông nghiệp.
  • Xây dựng được ngành công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh tự
    lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại.
  • Tỉ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Hoàn thành xây dựng chính
    phủ số, thuộc nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực
    ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.
  • Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 50%. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về sử dụng
    hiệu quả tài nguyên (đất, nước, khoáng sản), tái sử dụng, tái chế chất thải tương
    đương với các nước dẫn đầu ASEAN; chỉ số hiệu quả môi trường (EPI) đạt
    trên 55. Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.
  1. Tầm nhìn đến năm 2045: Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu
    nhập cao, thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu khu vực Châu Á.
  • NHIỆM VỤ, GIÃI PHÁP CHỦ YẾU
  1. Đổi mói tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy
    mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
  • Xác định nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
    đất nước giai đoạn 2021 – 2030 là thúc đấy ứng dụng mạnh mẽ khoa học – công
    nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
    thứ tư, tạo ra bút phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các
    ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyền đối số toàn diện, thực chất,
    hiệu quả, bền vững; nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị
    trường, bảo vệ và phát huy tốt thị trường trong nước; chuyển dịch cơ cấu nội
    ngành công nghiệp sang các ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm
    lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm
    dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp
    phát thải cácbon thấp; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền
    tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới có tính
    liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh dịch vụ hoá các ngành công nghiệp
    chế biến, chế tạo. Giai đoạn 2031 – 2045, tập trung nâng cao chất lượng công
    nghiệp hoá và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền
    kinh tế và đời sống xã hội.
  • Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, doanh
    nghiệp và người dân; cụ thế hoá các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ
    công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với xây dựng và thực hiện luật pháp,
    chính sách, hệ thống quy hoạch quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
    liên quan. Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản lý nhà nước về
    phát triến công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; bảo đảm nguyên tắc một cơ quan
    thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và
    chịu trách nhiệm chính. Nâng cao năng lực dự báo; xây dựng bộ tiêu chí đánh
    giá kết quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên phạm vi cả nước, từng vùng và
    địa phương; tăng cường công tác kiếm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người
    đứng đầu cấp uỷ và chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
  1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đấy công nghiệp
    hoá, hiện đại hoá đất nưóc
  • Đẩy nhanh thể chế hoá các nghị quyết, kết luận của Đảng có liên quan
    đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ưu tiên xây dựng và hoàn thiện hệ thống
    pháp luật chuyên ngành về phát triển công nghiệp quốc gia và các lĩnh vực công
    nghiệp đặc thù như công nghiệp công nghệ số, công nghiệp quốc phòng, an ninh,
    năng lượng…; tạo lập khung pháp luật cho phát triển sản xuất thông minh, mô
    hình nhà máy thông minh, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về sản
    xuất thông minh; đẩy nhanh hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ
    thuật của các ngành, lĩnh vực sát với thực tiễn, tiệm cận với chuẩn mực quốc tế.
    Xây dựng lộ trình, hoàn thiện các cơ chế, chính sách cho thực hiện chuyển đổi
    năng lượng xanh, bền vững, phù họp với xu thế của thế giới, bảo đảm vững chắc
    an ninh năng lượng quốc gia.
  • Hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới
    sáng tạo phù họp với thực tế Việt Nam và thông lệ quốc tế. Có chính sách ưu
    đãi phù họp về thuế, tài chính, tín dụng, đất đai… cho nghiên cứu khoa học – công
    nghệ; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và triển khai; tạo thuận
    lợi cho trích lập và sử dụng hiệu quả quỹ đầu tư cho khoa học – công nghệ, đổi
    mới sáng tạo của doanh nghiệp. Ban hành cơ chế, chính sách về phát triển
    nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp nền tảng, công
    nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thông qua tăng cường chính sách đặt
    hàng đào tạo và thực hiện hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với cơ sở đào tạo
    và người học. Rà soát, hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển các ngành
    công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo hướng
    không ưu đãi theo diện rộng, dàn trải đến các phân ngành cồng nghiệp, tập trung
    vào các lĩnh vực được xác định theo tiêu chí phù họp cho từng giai đoạn; bổ
    sung các chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu, công nghệ, vốn
    đầu tư, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp… Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung đế
    khắc phục chồng chéo, bất cập không phù họp trong chính sách ưu đãi thuế theo
    ngành, lĩnh vực đầu tư và theo địa bàn; có các chính sách thuế nhằm khuyến
    khích phát trien khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo phù họp với mục tiêu
    thúc đẩỵ phát triển và ứng dụng công nghệ mới, các công nghệ ưu tiên phát
    triển, xây dựng và phát triển các trung tâm đối mới sáng tạo.
  • Xây dựng khung pháp luật cho phát triến kinh tế số, xã hội số, chính phủ
    số; ban hành cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, các chính sách thí điếm, đặc thù
    cho các hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phâm, giải pháp,
    dịch vụ, mô hình kinh doanh dựa trên công nghệ số và nền tảng số; tăng cường
    chính sách đặt hàng, giao nhiệm vụ sản xuất, chính sách mua sắm công theo
    hướng ưu tiên sử dụng hàng hoá trong nước, nâng cao giá trị gia tăng và tỉ lệ nội
    địa hoá. Thể chế hoá các cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp
    quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, hiện đại.
  • Tiếp tục đồi mới chính sách đất đai, tín dụng, tài chính, khoa học, cồng
    nghệ, phát triến nguồn nhân lực, thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài vào
    nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy và hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá, hiện
    đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
  • Rà soát, hoàn thiện luật chuyên ngành về du lịch, thương mại, đường
    sắt, bưu chính, công nghệ thông tin, viễn thông và các luật có liên quan; tiếp tục
    hoàn thiện chính sách, pháp luật, đấy mạnh xã hội hoá để cơ cấu lại các ngành
    dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhất là trong các lĩnh vực thương
    mại điện tử, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, logistics, du lịch, các
    dịch vụ mới cùa nền kinh tế số… Có chiến lược, cơ chế, chính sách mới vượt
    trội, cạnh tranh quốc tế cao để thúc đấy hình thành một số trung tâm du lịch,
    trung tâm logistics, trung tâm đối mới sáng tạo tầm cỡ khu vực và quốc tế tại
    một số đô thị.
  • Hoàn thiện cơ chế, chính sách, thí điểm thực hiện các cơ chế phù họp đế
    tạo đột phá cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là đường bộ, đường sắt. Rà soát,
    sửa đối pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định liên quan theo hướng
    tăng cường phân cấp huy động, sử dụng nguồn lực đầu tư ở Trung ương và địa
    phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương cùng đầu tư ngân sách vào
    các hạ tầng dùng chung, hạ tầng liên kết vùng. Nghiên cứu hình thành quỹ phát
    triền hạ tầng. Ban hành cơ chế, chính sách phù họp về đền bù, hỗ trợ tái định cư,
    thu hồi đất phục vụ cho các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng cấp quốc gia, cấp
    vùng. Đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của các khu công nghệ cao,
    khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
    Xây dựng khung tiêu chí và hoàn thiện hành lang pháp lý cho phát triển các khu
    công nghiệp sinh thái, thông minh, khu đô thị công nghiệp – thương mại – dịch vụ.
  • Hoàn thiện các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù
    họp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triến các ngành, lĩnh vực, địa
    bàn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có cơ chế, chính sách ưu đãi
    vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự
    án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao, thu hút FDI từ các đối tác
    thuộc các nước phát triển. Hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động đầu tư ra
    nước ngoài của doanh nghiệp, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, thoái vốn
    đầu tư tại nước ngoài, mua bán, chuyển giao công nghệ. Hoàn thiện các cơ chế,
    chính sách, tiêu chí giám sát, đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và
    người quản lý theo mục tiêu và hiệu quả tong the.
  1. Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường;
    nâng cao năng lực ngành xây dựng
  • Đấy nhanh thực hiện các chủ trương của Đảng về định hướng xây dựng
    chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công
    nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của
    vùng, địa phương theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, hành
    lang kinh tế trọng điểm, phù hợp với quy hoạch tổng thề quốc gia, lợi thế của
    từng vùng, bảo đảm tính chuyên mồn hoá cao, tăng cường tính liên kết nội vùng
    và liên vùng; hình thành các vùng công nghiệp, vành đai công nghiệp, cụm liên
    kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp, trọng tâm là hình thành các cụm liên
    kết ngành công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng
    nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành dệt may,
    da giày, chế biến nông sản, thực phẩm.
  • Xây dựng và triến khai chương trình quốc gia về nâng cao năng lực độc
    lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nền sản xuất Việt Nam đến năm 2045 (Make in
    Vietnam 2045) theo hướng chú trọng nâng cao tự chủ về nguyên liệu, công
    nghệ, sản xuất và thị trường, tăng cường năng lực sáng tạo và thiết kế, phát triển
    các ngành công nghiệp sử dụng nhiều công nghệ, có giá trị gia tăng cao và các
    ngành công nghiệp phát thải cácbon thấp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu
    tư vào đối mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ, nhất là cồng nghệ lõi, công nghệ
    nguồn. Ưu tiên nguồn lực và có cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh đề
    phát triến những lĩnh vực ưu tiên của các ngành cồng nghiệp nền tảng: Luyện
    kim (ưu tiên phát triển thép họp kim, thép đặc chủng phục vụ công nghiệp chế
    tạo máy thế hệ mới, nhất là cho quốc phòng, an ninh); cơ khí chế tạo (ưu tiên
    phát triên cơ khí chế tạo cho sản xuất máy nông nghiệp, ô tô, tàu biển, thiết bị
    công trình, thiết bị năng lượng, thiết bị điện, thiết bị y tế); hoá chất (ưu tiên phát
    triển các loại hoá chất cơ bản, hoá dầu, hoá dược, phân bón); công nghiệp năng
    lượng (ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới); vật
    liệu (ưu tiên phát triển vật liệu mới); công nghệ số (ưu tiên phát triển trí tuệ
    nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet kết nối vạn vật,
    thiết bị điện tử – viễn thông, thiết kế và sản xuất chip bán dẫn).
  • Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp
    sản xuất rô bốt, ô tô, thiết bị tích họp vận hành tự động, điều khiển từ xa; công
    nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp sinh học (tập trung
    vào gen, dược phâm và các chế phấm sinh học); công nghiệp dệt may, da giày ở
    các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động
    hoá; công nghiệp văn hoá… Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp trong
    nước liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị năng
    lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng
    lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ.
  • Phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng
    lưỡng dụng, hiện đại, tự lực, tự cường, liên kết chặt chẽ với công nghiệp dân
    sinh, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia. Tăng cường liên kết, chuyển
    giao, chuyển đổi công nghệ giữa công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc
    phòng, hình thành một số nền tảng đổi mới sáng tạo dùng chung. Tăng cường
    hợp tác, liên doanh, liên kết, đầu tư nguồn lực hỗ trợ các cơ sở dân sinh phục vụ
    công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh. Cơ cấu lại các cơ sở công nghiệp
    quốc phòng, hình thành các cơ sở công nghiệp an ninh bảo đảm tinh gọn, hiệu
    quả, hiện đại theo hướng lưỡng dụng, hiện đại.
  • Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến
    năm 2030, chú trọng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp
    định thương mại tự do, tập trung vào các lĩnh vực: Điện tử thông minh, ô tô, dệt
    may – da giày, cơ khí và tự động hoá, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công
    nghệ cao; có cơ chế khuyến khích và thúc đấy các doanh nghiệp FDI chuyên
    giao công nghệ; quy hoạch và có cơ chế, chính sách đột phá, khuyến khích phát
    triển các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ tập trung. Hình thành hệ thống khu công
    nghiệp hiện đại quy mô lớn theo hướng sinh thái đi đôi với phát triến khu công
    nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho phát triển
    công nghiệp tại khu vực nông thôn, miền núi. Tiếp tục nghiên cứu và triến khai
    thí điểm các mô hình khu kinh tế đặc thù, khu thương mại tự do, trung tâm tài
    chính quốc tế, các mô hình kinh tế mới tại một số địa phương có tiềm năng và
    đáp ứng các điều kiện, tiêu chí.
  • Có chiến lược và chính sách nâng cao năng lực ngành xây dựng.
    Khuyến khích phát triển một số tập đoàn xây dựng quy mô lớn, hoạt động hiệu
    quả, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triến ngành cồng nghiệp sản xuất vật
    liệu xây dụng thành ngành kinh tế mạnh, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
    cơ bản nhu cầu trong nước; hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật
    liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi
    trường, ưu tiên phát triền vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
  1. Đấy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
    tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ,
    đối mới sáng tạo
  • Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết của Ban Chấp hành
    Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ư’u tiên đầu tư phát
    triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông
    thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thuỷ lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại,
    kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu
    số nông nghiệp, nồng thôn; nâng cấp, hiện đại hoá và phát triển sàn giao dịch
    cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu. Hình thành
    các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông
    nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Khuyến khích phát triển
    công nghiệp cơ khí, hoá chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông
    nghiệp và chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo
    hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thúc
    đấy cơ giới hoá đồng bộ, hiện đại hoá trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển
    dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm
    và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tố chức lại sản xuất theo chuỗi
    giá trị, phát trien các cụm liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ nông sản. Thúc
    đấy chuyến đối số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn; ưu
    tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hoá, thực hiện
    có hiệu quả chuyên đôi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
    mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025.
  • Thúc đẩy dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục
    cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ
    số, phát triến dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
    Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri
    thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin,
    logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý… Xây dựng hệ sinh thái đồng
    bộ, hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
    khoán, y tế và chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
    công nghiệp vãn hoá và dịch vụ văn hoá, thể thao, dịch vụ thương mại… Hình
    thành một số trung tâm dịch vụ du lịch, y tế, giáo dục, tài chính, logistics tầm cỡ
    khu vực và quốc tế. Đây nhanh tiến trình xây dựng và có cơ chế vượt trội đế
    phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị có tiềm năng trở thành các
    trung tâm tài chính quốc tế.
  1. Phát triển khoa học – công nghệ, đổi mó’i sáng tạo và nguồn nhân
    lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
  • Đẩy nhanh thể chế hoá và cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng
    về phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo. Ưu tiên đầu tư cho khoa
    học – công nghệ, đổi mới sáng tạo đi trước một bước; có lộ trình tăng tỉ lệ chi từ
    ngân sách nhà nước tính trên GDP cho nghiên cứu và phát triển, phấn đấu đến
    năm 2030 đạt tỉ lệ thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN, tiệm cận tỉ lệ bình
    quân chung của các nước thuộc khối OECD.
  • Phát triển hệ sinh thái đồi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp,
    nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu,
    các cụm liên kết ngành với vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn, tập trung
    vào các ngành có giá trị xuất khấu và doanh thu lớn như dệt may, da giày, điện tử,
    thiết bị, máy móc, chế biến gỗ, chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, dược
    phẩm… Phát triển hệ thống trung tâm đối mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm
    đổi mới sáng tạo ngành, vùng, các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo nhằm
    phát triển, tích hợp hình thành các cụm liên kết đối mới sáng tạo với các khu
    công nghệ cao, khu dân cư, trung tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường
    đại học, viện nghiên cứu. Triến khai mạnh mẽ các vườn ươm công nghệ, nền
    tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đối mới sáng tạo mở. Khuyến khích doanh
    nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo.
  • Thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách mới, đặc thù về khoa học, cồng
    nghệ và đối mới sáng tạo tại một số địa phương, trường đại học, viện nghiên
    cứu, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triền công nghệ lõi,
    công nghệ nguồn. Rà soát, cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và
    cồng nghệ theo hướng ưu tiên phát triến các ngành công nghiệp nền tảng, công
    nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành
    dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Rà soát, nâng cấp và đổi mới cơ chế vận hành hệ
    thống các phòng thí nghiệm do Nhà nước đầu tư. Đay mạnh nghiên cứu cơ bản
    và nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh như toán học,
    vật lý, hoá học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biến… làm chủ
    cồng nghệ lõi, công nghệ nguồn.
  • Rà soát, hoàn thiện các chiến lược về giáo dục, đào tạo, phát triển nhân
    lực quốc gia phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy hoạch lại
    mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc lĩnh vực kỹ
    thuật, công nghệ. Triến khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa
    học – công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phố thông. Hình thành các
    chương trình cấp quốc gia và cấp địa phương, ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu
    hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao. Xây dựng và
    triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân lực chất lượng cao, lao động
    kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công
    nghiệp mũi nhọn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; tăng
    số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên
    gia trong nông nghiệp. Khuyến khích phát triến các nền tảng dạy và học trực
    tuyến mở, các mô hình đại học mới thích ứng với quá trình chuyến đối số.
  1. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hoá
    nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đất nưó’c
  • Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã
    hội; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm quốc gia và vùng về
    giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng, hạ tầng số, các cồng trình
    hạ tầng xã hội về y tế, giáo dục của vùng. Phát triển hệ thống đường bộ cao tốc
    đạt mục tiêu 5.000 km vào năm 2030. Quan tâm đúng mức và phát triền kết cấu
    hạ tầng đường sắt có trọng tâm, trọng điểm; tập trung cải tạo, nâng cấp để tiếp
    tục khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có; nghiên cứu, sớm đầu tư
    xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, các tuyến đường sắt đô thị tại
    Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác, một số tuyến
    đường sắt kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không, cảng
    biến. Đấy nhanh xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hạ tầng giao
    thông giai đoạn 2021 – 2030. Xây dựng đề án tổng thể thống nhất về cơ chế giao
    quản lý, khai thác các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, hàng không,
    đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa theo hướng tăng cường xã hội hoá,
    tách biệt rõ vai trò quản lý nhà nước với vai trò quản lý, khai thác kết cấu hạ
    tầng giao thông vận tải; nghiên cứu áp dụng thí điểm mô hình đầu tư công – quản
    trị tư, đầu tư tư – sử dụng công; đa dạng hoá nguồn lực, huy động tối đa nguồn
    lực từ quỹ đất trong đầu tư phát triến kết cấu hạ tầng.
  • Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hạ tầng thồng tin, hạ tầng
    số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông cho giai đoạn tới theo định
    hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin mạng là then chốt, ưu
    tiên đầu tư phát triến nhanh, đi trước một bước. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ
    tầng văn hoá, xã hội.
  • Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh,
    thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết
    nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hoá, hiện
    đại hoá. Hoàn thiện mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển
    gắn với hình thành phát triến đô thị và phát triển các tiling tâm kinh tế biển
    mạnh. Khuyến khích phát triền mô hình khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ, nhất
    là tại các đô thị, vùng đô thị có mật độ dân số cao. Tiếp tục nghiên cứu, điều
    chỉnh tiêu chí nông thôn mới, nồng thồn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
    tiệm cận với tiêu chí đô thị sinh thái.
  1. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá
  • Thực hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu
    lại, đôi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh
    nghiệp tư nhân, thu hút Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một
    số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước
    có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trò
    dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính – ngân
    hàng, nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng… Tăng cường cơ chế đặt hàng,
    giao nhiệm vụ cho một số tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
    tư nhân trong nước có quy mô lớn, có đủ năng lực thực hiện một số nhiệm vụ
    có tính chiến lược, dẫn dắt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chú trọng
    chính sách mua sắm công và các chính sách nâng cao năng lực doanh nghiệp
    trong nước của Việt Nam.
  • Xây dựng tiêu chí để phân cấp, phân quyền thu hút FDI giữa Trung
    ương và địa phương; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các
    dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao
    động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyến
    giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá.
  • Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế
    tập thề, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triến các tố chức kinh tế tập the
    gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
  1. Đổi mói chính sách tài chính, tín dụng thúc đấy công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đất nước nhanh, bền vững
  • Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các
    nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hoá các hình
    thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ
    nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng
    lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên nguồn lực tài chính nhà nước
    đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đối số,
    khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo. Nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng
    cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm
    người đứng đầu cấp uỷ và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử
    dụng nguồn vốn đầu tư công. Đẩy nhanh cơ cấu lại thị trường tài chính, tiền tệ
    đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; phát triên thị trường
    chứng khoán bền vững, trở thành kênh huy động quan trọng vốn trung và dài
    hạn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  • Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù họp về đầu tư, tài chính, ngân sách
    đối với một số địa phương; rà soát, xác định tỉ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý đối
    với các đô thị đặc biệt và các đô thị lớn đế bảo đảm phát huy vai trò của các cực
    tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sử dụng hiệu
    quả chính sách đặt hàng sản xuất và chính sách mua sắm công để thúc đẩy
    chuyển đối số, chuyến đồi xanh, nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ và sản
    xuất. Đổi mới chính sách ưu đãi về thuế phù họp với thông lệ quốc tế, hướng tới
    trọng tâm ưu tiên thúc đẩy phát triển hệ sinh thái và chuỗi giá trị sản xuất, dịch
    vụ hiện đại. Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để hướng tín dụng tập trung
    vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; thực hiện các chính sách ưu đãi về tài
    chính, tín dụng đủ mạnh đề thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng,
    công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
    cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triến mạnh tài chính xanh,
    tín dụng xanh.
  1. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường,
    chủ động thích ứng vó’i biến đoi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu
    rộng, hiệu quả đi đôi vói bảo vệ và phát triến thị trường trong nước
  • Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng
    lượng tái tạo phù họp với điều kiện, trình độ phát triến của đất nước trên cơ sở
    đánh giá tổng thể về lợi ích và chi phí của nền kinh tế; sớm xây dựng cơ chế
    phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và thị trường tín chỉ cácbon. Xây dựng
    cơ chế ưu tiên đê phát triển mạnh công nghiệp tái chế và công nghiệp tái tạo.
    Quản lý chặt chẽ và toàn diện việc sử dụng quặng và chất thải chứa kim loại
    màu, nguyên tố đất hiếm. Có chiến lược phát triển khai thác, chế biến quặng đất
    hiếm và một số loại khoáng sản có giá trị cao có lợi thế cạnh tranh. Phát triển
    công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất
    thải xây dựng.
  • Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Mở rộng phạm vi, tăng
    tỉ trọng mua sắm chính phủ đối với sản phấm thân thiện môi trường. Khuyến
    khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.
    Thực hiện chứng thực, công nhận dán nhãn sinh thái, hiệu quả năng lượng đối
    với sản phấm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và
    hàng tiêu dùng, chứng nhận sản phâm tiết kiệm năng lượng. Có lộ trình phù hợp
    đê giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm,
    nhân rộng và phát triến các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái
    sử dụng, tái chế chất thải phù họp với từng ngành, vùng, miền. Nghiên cứu, thử
    nghiệm áp dụng hệ thống hạch toán vốn tự nhiên trong nền kinh tế theo thông lệ
    quốc tế và phù họp với thực tiễn Việt Nam.
  • Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác ngoại giao
    kinh tế phục vụ phát triển đất nước; tận dụng, khai thác hiệu quả mạng lưới các
    đối tác chiến lược, toàn diện để xây dựng và triền khai các chiến lược, chương
    trình, kế hoạch công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghiên cứu, thiết lập quan hệ đối
    tác chiến lược trong một số ngành, lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp
    ưu tiên, phát triên xanh, bền vững. Chủ động xây dựng và hoàn thiện hệ thống
    phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù họp
    với các cam kết quốc tế và yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  1. Phát huy giá trị văn hoá, bản lĩnh, trí tuệ con ngưòi Việt Nam,
    xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, ló’n mạnh; đội ngũ trí thửc và
    doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nưó’c;
    bảo đảm tốt an sinh xã hội
  • Xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá và chuẩn mực con người
    Việt Nam gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy
    mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hình thành môi trưòng
    văn hoá số. Phát triến nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn
    hoá và dịch vụ văn hoá gắn với phát triến du lịch. Có cơ chế, chính sách sớm
    khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hoá giữa thành thị và nông
    thôn, đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; chênh lệch
    về mức thụ hưởng văn hoá giữa các giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng đồng
    dân cư.
  • Tập trung ưu tiên đầu tư thích đáng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
    mạnh mẽ giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính
    trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
    nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
    tình hình mới. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi
    xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp, chính đáng của công
    nhân. Ưu tiên quỹ đất, vốn và có các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho triến
    khai xây dựng đến năm 2030 được ít nhất 1 triệu nhà ở xã hội cho công nhân và
    người có thu nhập thấp; bảo đảm đáp ứng đồng bộ hạ tầng xã hội thiết yếu về
    giao thông, y tể, giáo dục, văn hoá của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ôn định, nâng
    cao đời sống đế công nhân an tâm lao động sản xuất. Tiếp tục đôi mới, nâng cao
    hiệu quả công tác đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở
    nước ngoài. Đấy mạnh trí thức hoá công nhân thông qua đào tạo, đào tạo lại và
    bồi dưõng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
    năng số cho công nhân.
  • Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò đặc biệt quan
    trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
    hoá, hiện đại hoá trong tình hình mới. Xây dựng và triển khai Chiến lược phát
    triển đội ngũ trí thức, Chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2030,
    chương trình quốc gia về đào tạo doanh nhân, xây dựng văn hoá kinh doanh
    Việt Nam tiên tiến, giàu bản sắc và hội nhập quốc tế.
  • Xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến, hiện đại, hướng tới bao phủ
    toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế; quan tâm trợ giúp cho
    các nhóm đối tượng yếu thế. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm xã
    hội theo hướng đa tầng dựa trên nguyên tắc đóng – hưởng, chia sẻ bền vững.
    Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo
    đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách
    ưu đãi phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của
    các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triến các mô hình sản xuất kinh doanh phù
    hợp với người nghèo, nhất là ở vúng nông thôn, miền núi.
  • TỒ CHỨC THỰC HIỆN
  1. Bộ Chính trị ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết; lãnh đạo, chỉ
    đạo triển khai đồng bộ, kịp thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức,

 

hành động của cả hệ thống chính trị về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối
cảnh và điều kiện mới.

  1. Các tỉnh uỷ, thành uỷ; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ
    trực thuộc Trung ương tố chức nghiên cửu, quán triệt và xây dựng chuông trình,
    kế hoạch thục hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình của ngành, địa phương, cơ
    quan, đon vị; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.
  2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, tập
    trung thể chế hoá nội dung Nghị quyết; ưu tiên bố trí nguồn lực cho thực hiện
    công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là phát triển các ngành công nghiệp nền
    tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn phục vụ phát triển nhanh, bền
    vũng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tố chức thực hiện Nghị quyết.

Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới
luật; xây dựng Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch, chiến lược liên quan; cụ thể hoá hệ tiêu
chí đánh giá kết quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết đồng bộ, hiệu quả.

ADVERTISEMENT
  1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội xây
    dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực
    hiện Nghị quyết.
  2. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung
    ương tố chức hướng dẫn việc nghiên cứu, học tập và quán triệt tuyên truyền sâu
    rộng về nội dung Nghị quyết và kết quả thực hiện.
  3. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
    thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
    Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tống kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯONG
Nguyễn Phú Trọng

Nơi nhận:

  • Các tỉnh uỷ, thành uỷ,
  • Các ban đảng, ban cán sự đảng,

đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,

  • Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung uơng,
  • Ban Bí thu Trung uơng

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

  • Các đồng chí Ưỷ viên

Ban Chấp hành Trung ương Đảng,

  • Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
trò chơi powerpoint (1) Tổng hợp trò chơi, game powerpoint
bản quyền office word excel powerpoint bản quyền office word excel powerpoint
Bài trước

BỘ 30 ĐỀ THỰC CHIẾN TOÁN 12 ÔN THI TN THPT 2023 WORD

Bài tiếp theo

Thông báo Hội nghị giữa nhiệm kỳ (Hội nghị lần thứ 7) Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Trần Văn Hoàng

Trần Văn Hoàng

Related Posts

Hỗ trợ học trực tuyến

Sách bài tập lớp 11 kết nối tri thức với cuộc sống

19/09/2023
35
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm bồi dưỡng chính trị hè tỉnh Lai Châu
Hỗ trợ học trực tuyến

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm bồi dưỡng chính trị hè tỉnh Lai Châu

23/09/2023
5.8k
Hỗ trợ học trực tuyến

TKB 2023 – 2024

19/09/2023
35
SBD 204 Bài dự thi kỳ vỹ Sa Pa - Trường THCS Hàm Rồng
Hỗ trợ học trực tuyến

Cuộc Thi Tìm Hiểu Lịch Sử và Quảng Bá Sa Pa “Kỳ vỹ Sa Pa -120 Năm Văn Hoá – Con Người”

30/08/2023
1k
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW đảm bảo nghiêm túc, đúng tiến độ
Hỗ trợ học trực tuyến

Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW đảm bảo nghiêm túc, đúng tiến độ

16/08/2023
378
KẾ HOẠCH Bồi dưỡng chính trị hè cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,  giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2023
Hỗ trợ học trực tuyến

Thông báo Hội nghị giữa nhiệm kỳ (Hội nghị lần thứ 7) Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

16/08/2023
49
Bài tiếp theo
KẾ HOẠCH Bồi dưỡng chính trị hè cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,  giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2023

Thông báo Hội nghị giữa nhiệm kỳ (Hội nghị lần thứ 7) Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  • Xu hướng
  • Bình luận
  • Mới nhất
sách giáo khoa lớp 4 chân trời sáng tạo, Sách học sinh, Giáo dục thể chất 4 chân trời sáng tạo Demo

Giáo án lớp 4 tất cả các môn

02/08/2023
bản cập nhật sách giáo khoa lớp 8 cánh diều chân trời sáng tạo kết nối tri thức với cuộc sống

Giáo án lớp 8

29/08/2023
Bản cập nhật sách giáo khoa lớp 11

Bản cập nhật sách giáo khoa lớp 11

04/08/2023
Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Demo

Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Demo

14/11/2022
Download Anhdv Boot 2021 Premium V2.1.6 mới nhất

Anhdv Boot 2022 Premium V22.2 mới nhất

256
Download GeoGebra 6.0.657.0 Win / macOS

50 dạng bài tập hình học không gian lớp 12 done.ggb

25/09/2023
Tính chất hình bình hành

Tính chất hình bình hành p1

25/09/2023

Sách bài tập lớp 11 kết nối tri thức với cuộc sống

19/09/2023
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm bồi dưỡng chính trị hè tỉnh Lai Châu

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm bồi dưỡng chính trị hè tỉnh Lai Châu

23/09/2023
Download Anhdv Boot 2021 Premium V2.1.6 mới nhất

Anhdv Boot 2022 Premium V22.2 mới nhất

09/07/2023
28.5k

Test

16/06/2022
349

Giáo án chủ đề c BÀI 3 TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRÊN MẠNG XÃ HỘI

30/10/2022
14
72 ĐỀ TS 10 TP HCM 22 23 1 THỦ ĐỨC

72 ĐỀ TS 10 TP HCM 22 23 4 QUẬN 4

05/08/2023
0
Sách giáo viên ÂM NHẠC 4 kết nối tri thức với cuộc sống

Sách giáo viên ÂM NHẠC 4 kết nối tri thức với cuộc sống

02/06/2023
1.2k
  • Chính sách bảo mật
  • Liên hệ
  • Giới thiệu
DMCA.com Protection Status

© 2020 All rights reserved

Không có kết quả
View All Result
  • Trang chủ
  • Chuyên đề
    • Chuyên đề Âm nhạc
    • Chuyên đề Âm nhạc – Mĩ thuật
    • Chuyên đề Địa lý
    • Chuyên đề GDCD
    • Chuyên đề hóa học
    • Chuyên đề khoa học tự nhiên
    • Chuyên đề Lịch sử
    • Chuyên đề Ngoại ngữ
    • Chuyên đề Ngữ văn
    • Chuyên đề Sinh học
    • Chuyên đề Tin học
    • Chuyên đề Toán học
    • Chuyên đề vật lý
    • Chuyên đề, Giáo án PTNL,
  • Giáo án
    • Giáo án Âm nhạc, Mĩ thuật, thể dục
    • Giáo án công nghệ
    • Giáo án Địa lý
    • Giáo án giáo dục công dân
    • Giáo án hóa học
    • Giáo án khoa học tự nhiên
    • Giáo án Lịch sử
    • Giáo án Ngữ văn
    • Giáo án sinh học
    • Giáo án tiếng anh
    • Giáo án tin học
    • Giáo án Toán học
    • Giáo án Vật lý
  • FULL SGK, SGV, SBT
  • Học Liệu
    • Giáo án PPT
  • ứng dụng phần mềm geogabra gsp 5.0 vào giảng dạy

© 2020 All rights reserved