Tài liệu mô đun 5 THPT
MỤC LỤC
Trang
- Tư vấn, hỗ trợ học sinh. 1
- Hoạt động giáo dục và dạy học. 1
- Chuyên đề tư vấn tâm lí 1
- Quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh 1
- Phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. 1
- Kênh thông tin tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. 1
1.1.2. Chủ thể tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học. 22
1.1.3. Một số yêu cầu về đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông. 23
1.1.4. Nội dung hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học 26
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông. 43
1.2.1. Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh trung học phổ thông. 43
1.2.2. Những đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh trung học phổ thông. 44
1.3. Những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường. 57
1.3.1. Khó khăn trong học tập, hướng nghiệp. 57
1.3.2. Khó khăn trong các mối quan hệ, giao tiếp. 60
1.3.3. Khó khăn trong phát triển bản thân. 65
1.3.4. Một số yếu tố tác động tới tâm lí học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh xã hội mới 67
1.4. Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học. 72
1.4.1. Về nội dung tư vấn, hỗ trợ. 72
1.4.2. Về hình thức tư vấn, hỗ trợ. 74
2.1. Xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông. 75
2.1.1. Chuyên đề tư vấn tâm lí 75
2.2.1. Khái niệm phân tích trường hợp thực tiễn. 91
2.2.2. Căn cứ phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông 91
2.2.3. Mục đích phân tích trường hợp thực tiễn. 92
2.2.4. Ý nghĩa của phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông. 93
2.2.6. Các trường hợp khó khăn của học sinh trung học phổ thông và cách xử lý. 96
2.2.7. Điều chỉnh và rút kinh nghiệm.. 113
NỘI DUNG 3. THIẾT LẬP KÊNH THÔNG TIN, PHỐI HỢP VỚI GIA ĐÌNH TRONG TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.. 114
3.4.1. Họp cha mẹ học sinh. 122
3.4.2. Gặp mặt, trao đổi riêng với cha mẹ học sinh. 124
3.4.3. Tọa đàm với cha mẹ học sinh. 126
3.5.1. Sổ liên lạc điện tử. 128
3.5.3. Nội san điện tử (E-magazine). 130
3.5.4. Thư gửi cha mẹ học sinh. 131
4.2.1. Đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên trước khi xây dựng kế hoạch hỗ trợ chuyên môn. 138
4.2.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn của nhà trường và tổ chuyên môn. 138
4.2.3. Xác định mục tiêu hỗ trợ chuyên môn. 139
4.2.4. Xác định nội dung hỗ trợ chuyên môn. 139
4.2.5. Xác định phương pháp, hình thức hỗ trợ chuyên môn. 139
4.2.6. Xác định đội ngũ chuyên môn tham gia hỗ trợ. 140
4.2.7. Xác định nhân sự về công tác tổ chức, về nhân sự hỗ trợ công nghệ thông tin 140
4.2.8. Xác định điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu hỗ trợ. 140
4.2.9. Đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên sau khi thực hiện hỗ trợ chuyên môn 140
4.3.1. Hỗ trợ chuyên môn thông qua tổ chức khóa bồi dưỡng tại chỗ. 141
4.3.2. Hỗ trợ chuyên môn thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn. 142
4.3.3. Hỗ trợ chuyên môn thông qua tư vấn/tham vấn chuyên môn của chuyên gia/ đồng nghiệp. 143
4.3.4. Hỗ trợ chuyên môn thông qua Webquets. 143
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. .. Một số lưu ý khi họp cha mẹ học sinh. 122
Bảng 3.2. .. Một số lưu ý khi gặp mặt, trao đổi riêng với cha mẹ học sinh. 125
Bảng 3.3. .. Một số lưu ý khi tọa đàm với cha mẹ học sinh. 127
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. . Những yêu cầu cơ bản về đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông. 24
Sơ đồ 1.2. . Những nội dung cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trung học phổ thông. 26
Sơ đồ 1.3. . Các phương pháp tư vấn, hỗ trợ và phương pháp đánh giá học sinh trung học phổ thông. 29
Sơ đồ 1.4. . Các giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học. 36
Sơ đồ 2.2. . Quy trình phân tích trường hợp thực tiễn. 94
Sơ đồ 3.1. . Kênh thông tin. 117
Sơ đồ 3.2. . Nguyên tắc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông. 119
Sơ đồ 4.1. . Các giai đoạn trong việc xây dựng kế hoạch tự học. 135
Là hoạt động trợ giúp của giáo viên và các lực lượng khác hướng đến tất cả học sinh trong nhà trường nhằm đảm bảo sức khỏe thể chất và tâm lí ổn định, tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện và phát triển bản thân.
Hoạt động giáo dục và dạy học là hoạt động phối hợp thống nhất giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực theo mục đích giáo dục đã đề ra.
Là những vấn đề có liên quan đến đời sống tâm lí học sinh được giáo viên xây dựng, lựa chọn có hệ thống để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, thảo luận, thực hành từ đó giúp học sinh nâng cao hiểu biết về vấn đề đó; đồng thời có khả năng vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu vào hoạt động học tập, quan hệ-giao tiếp và phát triển các phẩm chất, năng lực cốt lõi để có sự khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội.
Là các công việc tuần tự được giáo viên chủ động tiến hành để: (1) Xây dựng danh sách chuyên đề; (2) Lựa chọn chuyên đề; (3) Tổ chức thực hiện; (4) Đánh giá thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh nhằm giúp học sinh nâng cao hiểu biết về chuyên đề đó; cũng như vận dụng kiến thức đã tìm hiểu vào học tập, quan hệ giao tiếp để phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi nhằm đạt được sự thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội.
Là hoạt động của giáo viên kết nối và phối hợp với các lực lượng khác nhau để khai thác thông tin liên quan đến vấn đề mà học sinh đang gặp phải nhằm xác định vấn đề, khó khăn, vướng mắc chính của học sinh, nhận diện nguyên nhân, tìm kiếm nguồn lực và lên kế hoạch trợ giúp học sinh giải quyết vấn đề đang gặp phải một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Là con đường, cách thức mà giáo viên và cha mẹ học sinh sử dụng những phương tiện, điều kiện phù hợp để kết nối, tương tác, trao đổi các thông tin liên quan đến học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục và dạy học.
Mô-đun 5 “Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học” là một trong hệ thống 9 mô-đun được thiết kế dành cho giáo viên trung học phổ thông cốt cán với mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp để triển khai các hoạt động tiếp theo cho giáo viên đại trà nhằm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Mô-đun 5 “Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học” hướng đến mục đích cung cấp kiến thức, hình thành và phát triển các kĩ năng cho giáo viên phổ thông để tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học. Từ đó giúp học sinh học tập hiệu quả, phát triển tâm lí lành mạnh và góp phần xây dựng môi trường học đường thân thiện, tích cực.
Mô đun 5 được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
- Cơ sở pháp lý: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, điều lệ trường trung học, các mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, các thông tư về hoạt động tư vấn tâm lí học đường và công tác xã hội học đường, quyết định 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2019 về danh mục các mô-đun bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông để thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên với giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
- Cơ sở khoa học: Tâm lí học phát triển, Tâm lí học trường học, Giáo dục học.
- Cơ sở thực tiễn: Những khó khăn tâm lí của học sinh trong quá trình học tập, định hướng nghề, các mối quan hệ giao tiếp, sự phát triển bản thân và các vấn đề giáo viên cần giải quyết trong hoạt động sư phạm.
Sau khóa bồi dưỡng, học viên cần đạt những mục tiêu sau:
– Nhận diện được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông, các đặc điểm của học sinh theo từng đối tượng (đặc biệt là học sinh nữ, dân tộc thiểu số, khuyết tật) và những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường.
– Xây dựng, lựa chọn và thực hiện được chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông.
– Phân tích trường hợp thực tiễn (case studies) về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học.
– Thiết lập được kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lí và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
– Xây dựng được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học.
Nội dung của mô-đun gồm 4 phần như sau:
Nội dung 1. Những vấn đề chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học.
Nội dung 2. Xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông và phân tích trường hợp thực tiễn trong hoạt động dạy học, giáo dục.
Nội dung 3. Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn và hỗ trợ học sinh trung học phổ thông.
Nội dung 4. Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học.
Xem video mở đầu giới thiệu chung về mô-đun 5 và những hướng dẫn học qua mạng, yêu cầu học qua mạng, địa chỉ trợ giúp học viên khi học mô-đun 5.
Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị máy tính có kết nối mạng internet, bút, vở ghi.
Nhiệm vụ 2: Xem video và nghiên cứu slide bài giảng, tài liệu đọc, Infographic.
Nhiệm vụ 3: Thực hiện các bài tập trong quá trình học và sau khi học đối với mỗi nội dung, bài kiểm tra cuối khoá.
Nhiệm vụ 4: Đưa ra ý kiến phản hồi, đánh giá về nội dung và hình thức học tập.
Sau khóa bồi dưỡng, học viên cần đạt những yêu cầu sau:
– Nhận diện được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông; các đặc điểm của học sinh theo từng đối tượng (đặc biệt là học sinh nữ, dân tộc thiểu số, khuyết tật) và những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường.
– Xây dựng, lựa chọn và thực hiện được chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông.
– Phân tích trường hợp thực tiễn (case studies) về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học.
– Thiết lập được kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lí và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
– Xây dựng được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học.
GIAI ĐOẠN 2: HỌC TẬP, THỰC HÀNH
A. HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRÊN HỆ THỐNG LMS | |
Nội dung 1: Giới thiệu chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học | |
1. Hướng dẫn học tập | Học liệu |
· Học viên nghiên cứu tài liệu đọc“Giới thiệu chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học”.
· Xem video giới thiệu chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. · Xem Infographic tóm tắt nội dung bài học. · Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong phần “Kiểm tra, đánh giá”. |
– Video “Giới thiệu chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học”.
– Video “Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông”. – Video “Những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong đời sống học đường”. – Tài liệu đọc – Infographic |
2. Đánh giá | |
· Học viên hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên hệ thống LMS.
· Trả lời câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 1 và phản hồi (nếu có). |
|
Nôi dung 2: Xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông và phân tích trường hợp thực tiễn trong hoạt động giáo dục, dạy học. | |
1. Hướng dẫn học tập | Học liệu |
· Nghiên cứu tài liệu về xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông và phân tích trường hợp thực tiễn trong hoạt động giáo dục, dạy học.
· Xem video về xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông và phân tích trường hợp thực tiễn trong hoạt động giáo dục, dạy học. · Nghiên cứu thông tin Infographic. · Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong phần “Kiểm tra, đánh giá”. |
– Video minh họa thiết kế chuyên đề “Khám phá bản thân” dành cho học sinh trung học phổ thông.
– Video minh họa phân tích trường hợp thực tiễn dành cho học sinh trung học phổ thông. – Infographic – Tài liệu đọc |
2. Đánh giá | |
· Học viên hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên hệ thống LMS.
· Trả lời câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 2 và phản hồi (nếu có). |
|
Nôi dung 3: Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông | |
1. Hướng dẫn học tập | Học liệu |
· Nghiên cứu tài liệu về thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông.
· Nghiên cứu thông tin Infographic. · Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong phần “Kiểm tra, đánh giá”. |
– Video “Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn và hỗ trợ học sinh”
– Infographic – Tài liệu đọc |
2. Đánh giá | |
· Học viên hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên hệ thống LMS.
· Trả lời câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 3 và phản hồi (nếu có). |
|
Nôi dung 4: Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học | |
1. Hướng dẫn học tập | Học liệu |
· Nghiên cứu tài liệu về xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học.
· Nghiên cứu thông tin Infographic. · Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong phần “Kiểm tra, đánh giá. |
Video “Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học”.
– Infographic – Tài liệu đọc |
2. Đánh giá | |
· Học viên hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên hệ thống LMS.
· Trả lời câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 4 và phản hồi (nếu có). |
|
B. ĐÁNH GIÁ CUỐI KHÓA HỌC | |
Sản phẩm: Bản kế hoạch hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học. | |
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO (Các File, links…) |
Thời gian | Nội dung chính | Thời lượng | Điều kiện giảng dạy/học tập |
Ngày 1 | |||
Khai mạc, giới thiệu chung về Mô-đun 5
“Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học” |
30 phút | ||
NỘI DUNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC | |||
Buổi sáng |
Máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ, bảng, phấn, Micro. | ||
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm, chủ thể, nội dung, yêu cầu về đạo đức, hình thức và phương pháp, kĩ năng tư vấn, hỗ trợ và các giai đoạn tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học.
a. Kết quả cần đạt: Sau hoạt động này học viên có thể: – Phân tích được khái niệm tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Xác định được chủ thể chính của hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Nêu được nội dung, các yêu cầu về đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Chỉ ra các giai đoạn trong quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Trình bày được các hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Trình bày khái niệm và lấy ví dụ minh họa cách thực hiện các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. b. Nhiệm vụ học viên: Nhiệm vụ 1: Làm việc nhóm để trình bày khái niệm, chủ thể, nội dung, yêu cầu đạo đức, hình thức, phương pháp và các giai đoạn tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. Nhiệm vụ 2: Quan sát một trường hợp tư vấn, hỗ trợ học sinh (qua video) và phân tích các yêu cầu về đạo đức, kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh được thể hiện trong video. c. Tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động: – Tài liệu đọc: Mô đun 5 (Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học), từ trang 18 – trang 38. – Video đã chuẩn bị d. Đánh giá: – Sơ đồ tư duy trình bày được khái niệm, chủ thể, nội dung, yêu cầu đạo đức, hình thức, phương pháp và các giai đoạn tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Báo cáo kết quả thảo luận nhóm về các yêu cầu đạo đức và kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh. Hoạt động 2. Nhận diện những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường a. Yêu cầu cần đạt: Sau hoạt động này học viên có thể: § Nhận diện được những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường (về học tập, hướng nghiệp, quan hệ giao tiếp và phát triển bản thân). § Nêu được hướng tư vấn, hỗ trợ học sinh gặp khó khăn. b. Nhiệm vụ của học viên: Nhiệm vụ 1: Chia sẻ những khó khăn học sinh gặp phải trong cuộc sống học đường và các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh ở các lĩnh vực khác nhau (học tập, quan hệ giao tiếp, phát triển bản thân). Nhiệm vụ 2: Thảo luận về hướng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. c. Tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động: – Tài liệu đọc: Mô-đun 5 (Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học), từ trang 43- trang 67. d. Đánh giá: – Sản phẩm thảo luận nhóm về các khó khăn của học sinh trung học phổ thông, các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh và hướng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học (được thể hiện dưới dạng bảng tóm tắt). |
60 phút
90 phút
|
||
NỘI DUNG 2: XÂY DỰNG, LỰA CHỌN, THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ TƯ VẤN TÂM LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TRONG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC | |||
Buổi chiều |
Hoạt động 3. Thực hành xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông
a. Yêu cầu cần đạt: Sau hoạt động này học viên có thể: – Đề xuất được danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí có thể tổ chức cho học sinh trung học phổ thông căn cứ vào bối cảnh thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay. – Xây dựng được kế hoạch thực hiện 01 chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông với hình thức phù hợp (lồng ghép trong hoạt động giáo dục hoặc hoạt động dạy học môn học). b. Nhiệm vụ của học viên: – Nhiệm vụ 1: Thảo luận về các vấn đề hay nội dung có thể tổ chức chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn hoạt động giáo dục và dạy học hiện nay. – Nhiệm vụ 2: Xây dựng được kế hoạch thực hiện 01 chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh một khối lớp với hình thức phù hợp. c. Tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động: – Tài liệu đọc: Mô đun 5 (Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học), từ trang 75-trang 91. d. Đánh giá: – Báo cáo các chủ đề tổ chức chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh. – Bản kế hoạch thực hiện 01 chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh 1 khối lớp và đề xuất hình thức phù hợp. |
180 phút
|
Máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ, bảng, phấn, Micro. |
Ngày 2 | |||
NỘI DUNG 2: XÂY DỰNG, LỰA CHỌN, THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ TƯ VẤN TÂM LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TRONG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC (tiếp) | |||
Buổi sáng
|
Hoạt động 4. Thực hành phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học
a. Yêu cầu cần đạt: Sau hoạt động này học viên có thể: – Vận dụng quy trình phân tích trường hợp thực tiễn để thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho một trường hợp học sinh có khó khăn cụ thể. b. Nhiệm vụ học viên: -Nhiệm vụ 1: Lựa chọn 01 trường hợp học sinh có khó khăn về học tập/quan hệ giao tiếp/ phát triển bản thân/hướng nghiệp. – Nhiệm vụ 2: Đóng vai thực hành tư vấn, hỗ trợ học sinh có khó khăn. c.Tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động: – Tài liệu đọc: Mô đun 5 (Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học), từ trang 91 – trang 113. d. Đánh giá – Báo cáo kết quả thảo luận nhóm về một loại khó khăn học sinh cần trợ giúp. – Đóng vai thể hiện hướng tư vấn, hỗ trợ phù hợp đối với học sinh gặp khó khăn. |
180 phút
|
Máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ, bảng, phấn, Micro.
|
NỘI DUNG 3. THIẾT LẬP KÊNH THÔNG TIN PHỐI HỢP VỚI GIA ĐÌNH TRONG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NỘI DUNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG |
|||
Buổi chiều |
Hoạt động 5. Thực hành thiết lập và vận hành kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh
a. Yêu cầu cần đạt: Sau hoạt động này học viên có thể: – Trình bày được cách thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông. – Nêu được một số lưu ý trong thiết lập, vận hành kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. b. Nhiệm vụ của học viên: – Nhiệm vụ 1: Thiết lập kênh thông tin để tư vấn, hỗ trợ cho trường hợp học sinh có khó khăn (đã nêu ở hoạt động 4). – Nhiệm vụ 2: Trao đổi về những lưu ý trong việc thiết lập, vận hành kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh ở địa phương giáo viên đang công tác. c.Tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động: – Tài liệu đọc: Mô đun 5 (Tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học), từ trang 114 – trang 133. d. Đánh giá: – Sản phẩm thảo luận về việc thiết lập, vận hành kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. Hoạt động 6. Xây dựng kế hoạch tự học và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học a. Yêu cầu cần đạt Sau hoạt động này học viên có thể: – Thiết kế được kế hoạch tự học phát triển kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. – Xây dựng được kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. b. Nhiệm vụ của học viên: –Nhiệm vụ 1: Chia sẻ những khó khăn của giáo viên khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông. – Nhiệm vụ 2: Thảo luận về hướng khắc phục những khó khăn đó và xây dựng kế hoạch tự học. c. Tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động: – Tài liệu đọc: Mô đun 5 (Tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học), từ trang 135 – trang 143. d. Đánh giá: – Bản kế hoạch tự học của bản thân (theo mẫu). |
90 phút
90 phút
|
Máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ, bảng, phấn, Micro. |
Tổng kết | 30 phút |
STT | Tên video | Hình thức | Nội dung |
1 | Video 1. Giới thiệu chung về Mô đun 5: “Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học”
(với cả 3 cấp học: Tiểu học, trung học phổ thông, trung học phổ thông). |
Thuyết trình, kết hợp với slide minh họa | – Mục tiêu chung
– Cơ sở pháp lí, cơ cở khoa học, cơ sở thực tiễn – Các yêu cầu cần đạt – 04 nội dung của Tài liệu bồi dưỡng – Nhiệm vụ của học viên – Kế hoạch bồi dưỡng (07 ngày qua mạng và 02 ngày trực tiếp) |
2 | Video 2. Giới thiệu chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. | Thuyết trình, kết hợp với slide minh họa | – Khái niệm tư vấn, hỗ trợ học sinh trong HĐ giáo dục và dạy học;
– Nguyên tắc tư vấn, hỗ trợ học sinh trong HĐ giáo dục và dạy học; – Nội dung, hình thức, phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh trong HĐ giáo dục và dạy học; – Một số kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong HĐ giáo dục và dạy học. |
3 | Video 3. Đặc điểm tâm lí và khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường. | Các chuyên gia trao đổi, phân tích từ tình huống thực tế | – Chia sẻ 01 trường hợp học sinh lớp 1 gặp khó khăn trong học tập và phát triển bản thân;
– Phân tích tình huống để thấy được đặc điểm tâm lí đặc trưng của độ tuổi và những khó khăn mà học sinh trung học phổ thông thường gặp trong cuộc sống học đường; – Chỉ ra nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ trong HĐ giáo dục và dạy học của học sinh trong tình huống nói riêng và học sinh trung học phổ thông nói chung. |
4 | Video 4. Xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học. | Các chuyên gia trao đổi, phân tích từ 01 chuyên đề minh họa cụ thể | – Trình bày khái quát về chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh (khái niệm, ý nghĩa, quy trình xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề);
– Minh họa 01 chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông: “Tư vấn hướng nghiệp”; – Trao đổi, phân tích chuyên đề trên theo các khía cạnh khác nhau của 1 chuyên đề tư vấn tâm lí. |
5 | Video 5. Phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học. | Các chuyên gia trao đổi, phân tích từ trường hợp thực tiễn | – Trình bày khái quát về phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh (khái niệm, mục đích, ý nghĩa, quy trình phân tích trường hợp);
– Chia sẻ 01 trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông gặp khó khăn trong việc định hướng nghề; – Trao đổi, phân tích trường hợp trên theo các khía cạnh khác nhau của phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong HĐ giáo dục và dạy học. |
Video 6: Phối hợp giữa gia đình và nhà trường về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. | Thuyết trình, kết hợp với slide minh họa | – Mục tiêu phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.
– Nhiệm vụ cơ bản trong phối hợp giữa nhà trường và gia đình về tư vấn, hỗ trợ học sinh. |
|
Video 7: Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. | Thuyết trình, kết hợp với slide minh họa | – Nội dung thông tin trao đổi giữa nhà trường và gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.
– Phương thức trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. – Phương tiện trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. |
6. BÀI TẬP CUỐI KHÓA
Bài tập 1: Làm bài tập trắc nghiệm 30 câu (thời gian 45 phút)
Bài tập 2: Học viên nộp 01 bản kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông.
Bài tập 3: Học viên nộp 01 kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học (theo mẫu).
Bài tập 4: Học viên nộp báo cáo phân tích 01 trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học (theo mẫu).
- Bài tập 1: Học viên trả lời 30 câu hỏi trắc nghiệm
- Bài tập 2: Học viên nộp 01 bản kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông.
STT | Tiêu chí đánh giá kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong tư vấn, hỗ trợ học sinh | Thang đánh giá |
1 | Xây dựng nội dung công việc/ nhiệm vụ | Đạt |
2 | Xác định thời gian thực hiện | Đạt |
3 | Xác định công cụ, phương tiện thực hiện | Đạt |
4 | Xác định yêu cầu sản phẩm | Đạt |
5 | Phân công người thực hiện | Đạt |
Kết luận | Đạt |
- Bài tập 3: Học viên xây dựng 01 kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học (theo mẫu).
- Bài tập 4: Học viên nộp báo cáo phân tích 01 trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học (theo mẫu).
MẪU KẾ HOẠCH TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC
- Xác định khó khăn của học sinh/nhóm học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học:
- Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học:
2.1. Mục tiêu
2.2. Nội dung và cách thức tư vấn, hỗ trợ
2.3. Thời gian
2.4. Người thực hiện
2.5. Phương tiện, điều kiện thực hiện
2.6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ sau khi thực hiện kế hoạch
STT | Tiêu chí đánh giá kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học | Điểm |
1 | Xác định khó khăn của học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học | 30 |
2 | Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ | 70 |
2.1. Xác định mục tiêu | 10 | |
2.2. Nội dung và cách thức tư vấn, hỗ trợ | 20 | |
2.3. Thời gian | 10 | |
2.4. Người thực hiện | 10 | |
2.5. Phương tiên, điều kiện thực hiện | 10 | |
2.6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ sau khi thực hiện kế hoạch | 10 | |
Tổng điểm | 100 |
MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN
TRONG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Họ và tên học sinh (viết tắt/kí hiệu học sinh do giáo viên tự đặt):
Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ:
Lý do tư vấn, hỗ trợ:
- Thu thập thông tin của học sinh về:
– Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi
– Khả năng học tập
– Sức khỏe thể chất
– Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô)
– Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
– Điểm mạnh? Hạn chế
– Sở thích
– Đặc điểm tính cách
– Mong đợi …
- Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh
- Xác định vấn đề của học sinh (chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguyên nhân, điều kiện duy trì vấn đề đó)
- Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
– Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ
– Hướng tư vấn, hỗ trợ (chỉ rõ việc lựa chọn hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức nào?)
– Nguồn lực (chỉ rõ các nguồn lực hỗ trợ việc tư vấn của giáo viên như BGH hay chuyên gia, cha mẹ HS….)
– Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh
- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
- Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
STT | Tiêu chí đánh giá sản phẩm phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông | Điểm |
1 | Thu thập đầy đủ thông tin của học sinh | 15 |
2 | Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh | 15 |
3 | Xác định vấn đề học sinh cần tư vấn, hỗ trợ | 20 |
4 | Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ | 15 |
5 | Thực hiện kế hoạch tư vấn, hỗ trợ | 20 |
6 | Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ | 15 |
Tổng điểm | 100 |
- 8. TÀI LIỆU ĐỌC
NỘI DUNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC
Trong nội dung 1 này tài liệu sẽ tập trung trình bày khái quát về:
1. Khái niệm tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục, dạy học và phân tích các thành tố của hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh như: chủ thể, nội dung, phương pháp, yêu cầu về đạo đức, giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ và các kỹ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục, dạy học. 2. Những đặc điểm phát triển tâm sinh lí và khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường, cũng như tác động của một số yếu tố trong bối cảnh xã hội mới đến tâm lí học sinh trung học phổ thông. |
1.1.1. Khái niệm tư vấn và hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Trong thực tế, “tư vấn” và “hỗ trợ” là hai khái niệm có liên quan nhưng có nội hàm khác nhau. Trong đó:
“Tư vấn” là khái niệm chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc một nghề nghiệp chuyên giúp người khác đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực của cá nhân bằng những phương pháp, nghiệp vụ chuyên môn. Người chuyên làm nghề này được gọi là “nhà tư vấn”.
Trong lĩnh vực tư vấn tâm lí, khái niệm tư vấn còn được hiểu ở nghĩa rộng hơn không đơn thuần là việc “cho lời khuyên” (như công việc của một chuyên gia, hay cố vấn) mà còn là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kĩ năng nghề nghiệp nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tái lập lại thế cân bằng tâm lí cho bản thân ở mức độ cao hơn.
“Hỗ trợ” theo nghĩa phổ biến nhất, được hiểu là “sự giúp đỡ” nói chung dành cho người khác khi họ gặp vướng mắc hoặc khó khăn trong cuộc sống, công việc về vật chất và tinh thần. Với ý nghĩa này bất kỳ ai cũng có thể là người hỗ trợ người khác khi họ có điều kiện dù là những việc làm đơn giản nhất. Ví dụ: học sinh chép bài giúp bạn khi bạn ốm, cô giáo đến thăm và động viên học sinh khi em có chuyện buồn, đồng nghiệp trong cơ quan giúp bạn mình tìm tài liệu khi người đó không biết cách ….
Trong hoạt động nghề nghiệp, có một số nghề được gọi là “nghề trợ giúp” vì tính chất “tư vấn, hỗ trợ” rất rõ nét. Người ta chia thành ba kiểu trợ giúp cơ bản, gồm:
+ Trợ giúp chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà trong đó chủ thể là những người được đào tạo sâu và chuyên biệt về kiến thức, kĩ năng, hành vi của con người, kĩ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề theo chuyên ngành của họ để có thể đáp ứng với đối tượng mà họ giúp đỡ (như chuyên gia tư vấn tâm lí, tham vấn tâm lí, công tác xã hội, trị liệu…). Người trợ giúp chuyên nghiệp thường có chức danh cụ thể, như nhà tâm lí, nhà tham vấn hay nhân viên công tác xã hội.
+ Trợ giúp bán chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà chủ thể có thể được đào tạo, tập huấn ngắn hạn về các lĩnh vực trợ giúp, hoặc có kinh nghiệm từ mối quan hệ trợ giúp (chẳng hạn, quan hệ giữa giáo viên-học sinh, hiệu trưởng-giáo viên; giám đốc-nhân viên).
+ Trợ giúp không chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà chủ thể thường không được đào tạo, huấn luyện chính thức về các kĩ năng trợ giúp chuyên biệt. Sự trợ giúp của họ có thể chỉ xảy ra nhất thời trong mối quan hệ tạm thời với đối tượng (chẳng hạn, nhân viên bán hàng, tiếp tân, tiếp viên hàng không…với khách hàng, các tình nguyện viên cộng đồng giúp đỡ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS…). Người trợ giúp không chuyên nghiệp thường có mối quan hệ trợ giúp không chính thức, kết cấu trợ giúp lỏng lẻo, thời gian ngắn và hiệu quả giúp đỡ có giới hạn.
Như vậy, tư vấn và hỗ trợ đều có điểm chung là sự giúp đỡ, mang đến những điều tích cực, thuận lợi cho người khác khi họ đang gặp khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống hay công việc. Tuy nhiên, sự giúp đỡ trong tư vấn mang tính nghề nghiệp cao hơn còn sự giúp đỡ trong hỗ trợ mang ý nghĩa rộng hơn, phổ quát hơn.
Trong tài liệu này chúng tôi không phân biệt hai khái niệm “tư vấn” và “hỗ trợ” mà sử dụng khái niệm “tư vấn và hỗ trợ” hoặc “tư vấn, hỗ trợ” với ý nghĩa rộng nhất là hoạt động của giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường trợ giúp học sinh và giáo viên trong hoạt động giáo dục và dạy học. Sự trợ giúp này có thể được thực hiện với nhiều hình thức và mức độ khác nhau như tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh, lắng nghe, quan tâm, động viên, đưa ra những chỉ dẫn; cùng đồng hành để giúp học sinh vượt qua những khó khăn trong học tập, quan hệ và phát triển bản thân cho đến việc kết nối với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường để cùng phối hợp nâng cao hiểu viết và kĩ năng giúp học sinh vượt qua những khó khăn trên…. Chúng tôi sẽ tập trung phân tích các yếu tố có liên quan đến quá trình tư vấn, hỗ trợ cho đối tượng chính là học sinh với những khó khăn đặc trưng trong học tập, định hướng nghề nghiệp, quan hệ và giao tiếp xã hội (bạn bè, thầy cô và cha mẹ) và sự phát triển bản thân (tự ý thức, tự khẳng định bản thân, kĩ năng xã hội…) ở học sinh trung học phổ thông. Ngoài ra, giáo viên cũng là một chủ thể quan trọng trong mối quan hệ với học sinh cũng như trong hoạt động giáo dục và dạy học học sinh, vì thế giáo viên cũng cần có sự tư vấn, hỗ trợ dưới góc độ tư vấn, hỗ trợ chuyên môn của đồng nghiệp.
Hoạt động học tập và rèn luyện trong nhà trường là dạng hoạt động chủ đạo, quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh. Dạng hoạt động này đặt ra nhiều yêu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức lĩnh hội tri thức, kĩ năng, rèn luyện đạo đức, nhân cách…nên học sinh sẽ phải đối mặt với những khó khăn nhất định nhằm thực hiện được những yêu cầu đó. Vượt qua được những yêu cầu, khó khăn này thì học sinh sẽ phát triển hài hòa về thể chất, tâm lí, trí tuệ và nhân cách.
Để làm được điều này giáo viên -với tư cách là chủ thể của hoạt động giáo dục và dạy học bên cạnh việc tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học, định hướng hoạt động tự học và tự rèn luyện của học sinh, giáo viên cần đồng hành, theo sát và kịp thời phát hiện những khó khăn riêng của những học sinh khác nhau. Từ đó tìm ra biện pháp, cách thức hỗ trợ phù hợp, giúp học sinh thực hiện được hoạt động học tập và rèn luyện một cách hiệu quả. Nói cách khác, ngoài hai công việc chính là giáo dục và dạy học, hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh cũng là một trong những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên. Theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, yêu cầu về năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh được coi là một trong những tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên trung học phổ thông nói riêng (tiêu chuẩn 2, tiêu chí 7). Ở một góc độ nhất định, giáo viên thực hiện công việc tư vấn, hỗ trợ học sinh hiệu quả sẽ góp phần hỗ trợ tích cực đến việc giáo dục và dạy học học sinh, mang lại kết quả tốt đẹp cho cả giáo viên và học sinh.
Theo tinh thần của Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường được hiểu là “sự hỗ trợ tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”.
Hiểu một cách khái quát tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học là hoạt động trợ giúp của giáo viên và các lực lượng khác hướng đến tất cả học sinh trong nhà trường nhằm đảm bảo sức khỏe thể chất và tâm lí ổn định, tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện và phát triển bản thân.
Như vậy quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học không chỉ dừng lại ở việc tư vấn, hỗ trợ cho từng học sinh cụ thể khi các em gặp khó khăn trong cuộc sống mà còn bao gồm các hoạt động mang tính phòng ngừa hướng tới mọi học sinh trong nhà trường, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, gia đình, mối quan hệ xã hội. Từ đó giúp học sinh tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn mà học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển về phẩm chất và năng lực theo mục đích giáo dục đã đề ra.
Trong nhà trường phổ thông, tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học vừa được xem là một tiến trình, vừa được xem là một hoạt động. Hoạt động này có thể bao gồm các mức độ hỗ trợ khác nhau (từ phòng ngừa, tư vấn và can thiệp khi cần thiết) và diễn ra theo nhiều phương thức khác nhau như:
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm mang tính phòng ngừa, nâng cao hiểu biết và năng lực thích ứng cho học sinh trong môi trường học tập và cuộc sống nói chung;
- Tư vấn, hướng dẫn và gợi ý, đưa ra lời khuyên hoặc cung cấp thông tin cho học sinh;
- Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ để học sinh có thể tự giải quyết các vấn đề của bản thân;
- Tư vấn tâm lí, tổ chức các hoạt động chuyên nghiệp giúp học sinh tự nhận thức về mình, từ đó thay đổi bản thân theo hướng tích cực.
1.1.2. Chủ thể tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Các chủ thể tham gia tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học bao gồm: cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh; giáo viên chủ nhiệm; giáo viên bộ môn; Bí thư Đoàn; hiệu trưởng, hiệu phó và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Như vậy có nhiều lực lượng cùng là chủ thể tham gia hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh. Bởi lẽ đây là hoạt động hướng tới mọi học sinh kể cả học sinh chưa gặp khó khăn, có nguy cơ gặp khó khăn và đang gặp khó khăn ở các mức độ khác nhau đều được thụ hưởng sự tư vấn, hỗ trợ từ các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. Do đó nội dung và hình thức tư vấn, hỗ trợ học sinh rất phong phú tùy từng đối tượng học sinh và tính chất, mức độ vấn đề mà học sinh cần hỗ trợ.
Tuy nhiên, trong bối cảnh trường học ở Việt Nam hiện nay khi lực lượng chuyên trách làm công tác tư vấn học đường còn rất hạn chế, chỉ có một số trường tại thành phố lớn có phòng tâm lí học đường với cán bộ chuyên trách hoặc có giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn tâm lí học sinh. Do vậy, giáo viên chủ nhiệm vẫn được coi là lực lượng chủ chốt trong việc tư vấn, hỗ trợ cho học sinh về mọi mặt từ học tập, quan hệ-giao tiếp, hướng nghiệp và phát triển bản thân. Vì thế, hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh của giáo viên chủ nhiệm đòi hỏi sự đầu tư thời gian, công sức và cả tình yêu thương, tâm huyết của giáo viên. Đó có thể là những công việc việc mà giáo viên đã và đang thực hiện hàng ngày với học sinh như quan tâm, chia sẻ, đồng hành, thường xuyên trao đổi, lắng nghe để học sinh được bày tỏ một cách chân thực suy nghĩ, hiểu biết, quan điểm, tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của mình; sự thấu hiểu, cảm thông của giáo viên với học sinh; thường xuyên động viên, khích lệ học sinh phát huy những điểm tích cực; khuyên nhủ học sinh điều hay lẽ phải. Hay cũng có thể là những việc đòi hỏi giáo viên phải dành nhiều thời gian và công sức hơn khi học sinh thực sự gặp phải vấn đề phức tạp trong học tập hay cuộc sống. Khi đó, giáo viên sẽ cần đến sự hỗ trợ của đồng nghiệp, hoặc các lực lượng khác có chuyên môn và kinh nghiệm chuyên sâu để cùng trợ giúp cho học sinh.
Trong trường hợp vấn đề khó khăn mà học sinh gặp phải vượt quá khả năng tư vấn, hỗ trợ của giáo viên thì giáo viên nên có hướng tư vấn, chuyển học sinh đến các cán bộ tâm lí học đường (chuyên trách hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn tâm lí) với những trường có phòng tâm lí học đường để các em có sự hỗ trợ chuyên sâu hơn. Nếu các trường không có phòng tâm lí học đường, giáo viên nên liên hệ với Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em trực thuộc Cục trẻ em, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (hotline 111 phục vụ 24/24h) để có sự hướng dẫn, tư vấn thêm. Hoặc giáo viên có thể kết nối với các cán bộ tâm lí học đường ở những trường khác có dịch vụ tư vấn giới thiệu học sinh đến để được hỗ trợ kịp thời, thậm chí giới thiệu học sinh đến các chuyên gia ở các trung tâm tư vấn, trung tâm trị liệu và bệnh viện.
Trong tài liệu này chúng tôi sẽ sử dụng từ “giáo viên” chung cho cả giáo viên chủ nhiệm và bộ môn với tư cách là chủ thể chính của hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong nhà trường.
Các chủ thể tham gia tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học bao gồm:
§ Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh § Giáo viên chủ nhiệm; giáo viên bộ môn § Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh § Hiệu trưởng, hiệu phó § Các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường |
Với mục tiêu tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh và trợ giúp các em trong mọi mặt của đời sống, hoạt động học tập và rèn luyện, giáo viên và các chủ thể khác tham gia tư vấn, hỗ trợ cho học sinh cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản về đạo đức trong công việc của mình. Trong môi trường học đường, những yêu cầu về đạo đức trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh có ý nghĩa như những chỉ dẫn định hướng cho hoạt động của giáo viên và các lực lượng khác thực hiện trợ giúp học sinh một cách đúng hướng, có hiệu quả nhất, tránh những rủi ro có thể xảy ra với cả hai bên.
Giáo viên thực hiện quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh cần thực hiện những yêu cầu về đạo đức trong hoạt động tư vấn và hỗ trợ sau (sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Những yêu cầu cơ bản về đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Đối với học sinh, việc giữ bí mật những vấn đề riêng tư về sự phát triển bản thân, tình cảm, quan hệ của các em có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ đôi khi quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động trợ giúp. Để giữ được bí mật vấn đề của học sinh, giáo viên cần lưu ý:
- Cuộc tư vấn, trò chuyện được bố trí ở nơi kín đáo, người khác không nghe thấy và không quấy rầy.
- Lưu giữ hồ sơ học sinh an toàn, tránh để mất dữ liệu hoặc lộ dữ liệu trên máy tính. Những thông tin về học sinh không liên quan đến mục đích tư vấn thì không lưu.
- Giải thích cho học sinh ngay từ đầu về mục đích và quy trình tư vấn, vấn đề giữ bí mật và những ngoại lệ liên quan đến tính bảo mật (như thảo luận với đồng nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn). Giáo viên chỉ được tiết lộ bí mật khi học sinh đồng ý nói ra vấn đề của mình, khi vấn đề của học sinh đe dọa đến tính mạng của bản thân và những người khác, hay khi vấn đề của học sinh có liên quan đến khía cạnh pháp lý hoặc tòa án.
- Không tiết lộ nội dung của cuộc tư vấn, hỗ trợ học sinh cho bên thứ ba, trừ khi học sinh đồng ý.
- Bảo vệ những thông tin có liên quan đến thân nhân của học sinh trong các giấy tờ, hồ sơ, số liệu có liên quan đến học sinh.
Tôn trọng học sinh cần phải được thể hiện trong tất cả giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ cũng như trong cả lời nói và hành động của giáo viên. Tôn trọng học sinh vừa được xem như một yêu cầu về đạo đức vừa được xem như một thái độ cần có của giáo viên trong quá trình tư vấn và hỗ trợ học sinh. Những biểu hiện của sự tôn trọng học sinh như:
- Giáo viên đặt học sinh ở vị trí là một nhân cách độc lập với những đặc điểm riêng về tình cảm, quan điểm, suy nghĩ và cá tính…
- Giáo viên coi trọng quyền tự chủ và tự quyết của học sinh cũng như cha mẹ, người đại diện cho các em.
- Công bằng trong đối xử và tôn trọng sự khác biệt cá nhân học sinh (về kinh nghiệm, tính cách, quan điểm, hoàn cảnh gia đình, văn hóa, giá trị, niềm tin ….).
- Tin tưởng vào khả năng và khẳng định giá trị của học sinh. Cùng với học sinh xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của các em.
- Không phán xét những hành vi, suy nghĩ, thái độ của học sinh. Giáo viên cần ý thức được rằng tư vấn, hỗ trợ học sinh để giúp các em giải quyết khó khăn, vướng mắc đang gặp phải. Vì thế giáo viên tập trung phân tích vấn đề và tìm ra giải pháp chứ không phải đưa ra những nhận định, đánh giá về con người của học sinh.
1.1.3.3. Trung thực và trách nhiệm
Để tạo được sự tin tưởng ở học sinh, giáo viên cần thể hiện thái độ trung thực và trách nhiệm. Thái độ trung thực và trách nhiệm được biểu hiện:
- Trợ giúp học sinh phù hợp với năng lực của bản thân, những trường hợp giáo viên thấy vượt quá khả năng của mình thì cần chủ động giới thiệu học sinh đến các giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí hoặc các chuyên gia có chuyên môn.
- Sử dụng những kiến thức, hiểu biết khoa học, được kiểm chứng để trợ giúp cho học sinh đúng hướng.
- Giáo viên cũng cần thể hiện trách nhiệm với học sinh, với công việc mình đang làm thông qua việc hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các em thực hiện những hành vi đúng đắn, hợp chuẩn.
- Chủ động tự tìm hiểu về pháp luật, qui định, chính sách có liên quan đến học sinh và đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho các em.
Có thể nói mọi việc giáo viên làm cho học sinh đều hướng đến mục đích duy nhất là đem lại những điều tốt đẹp cho các em, trợ giúp học sinh nỗ lực vượt qua khó khăn, vướng mắc của bản thân và cải thiện cuộc sống, học tập. Vì thế để giúp cho quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh đạt hiệu quả, đồng thời để bảo vệ quyền lợi của học sinh, giáo viên cần phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản về đạo đức nêu trên và vận dụng linh hoạt vào từng tình huống cụ thể trong thực tiễn giáo dục và dạy học.
Với đặc điểm tâm lí và những khó khăn đặc trưng trong cuộc sống học đường, học sinh trung học phổ thông rất cần giáo viên tập trung tư vấn, hỗ trợ những nội dung sau (sơ đồ 1.2). Những nội dung này sẽ được tập trung làm rõ xuyên suốt trong các phần tiếp theo của tài liệu này.
Sơ đồ 1.2. Những nội dung cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trung học phổ thông
1.1.4.1. Tư vấn, hỗ trợ học tâp và hướng nghiệp
- Tư vấn, hỗ trợ học tập
Trong quá trình học tập, học sinh trung học phổ thông có thể gặp những khó khăn như: hạn chế về vốn kiến thức, lúng túng về phương pháp, kỹ năng giải quyết các nhiệm vụ học tập; mất động cơ học tập, có hiện tượng chán học…Giáo viên có thể hỗ trợ học sinh tự đánh giá, xác định khả năng học tập của bản thân; tư vấn cho học sinh về kĩ năng và phương pháp học tập hiệu quả, phát triển hứng thú học tập; tư vấn, hỗ trợ học sinh xây dựng kế hoạch học tập cá nhân và xây dựng kế hoạch, mục tiêu cho tương lai.
- Tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp
Đối với học sinh trung học phổ thông, việc giúp các em có hiểu biết và có khả năng đưa ra một hướng chọn nghề phù hợp là điều cần thiết. Giáo viên cần tư vấn, hỗ trợ học sinh về định hướng nghề nghiệp. Cụ thể giáo viên:
- Cung cấp thông tin chính xác về thế giới nghề nghiệp (như yêu cầu của công việc, cơ hội việc làm, nơi tuyển dụng và sử dụng lao động) và những cơ hội nghề nghiệp đang phát triển.
- Xác định, đánh giá hứng thú, sở thích nghề nghiệp và khả năng thực hiện của học sinh.
- Chia sẻ, động viên các em học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp mà các em kỳ vọng
- Khuyến khích học sinh mở rộng yêu cầu chọn lựa một số nghề diện rộng, đề phòng sự thay đổi cơ hội nghề nghiệp và thị trường việc làm trong tương lai.
1.1.4.2. Tư vấn, hỗ trợ thiết lập mối quan hệ – giao tiếp, ứng xử với gia đình, bạn bè, giáo viên
Giáo viên tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông giải quyết các vấn đề giao tiếp, ứng xử trong gia đình với người thân, với giáo viên và với bạn bè ở các khía cạnh cụ thể như:
- Tư vấn, hỗ trợ học sinh về kĩ năng giao tiếp xã hội.
- Tư vấn, hỗ trợ học sinh về việc lựa chọn cách thức ứng xử đúng đắn, phù hợp trong các tình huống xã hội khác nhau; cách thức ứng xử văn hóa trong các mối quan hệ xã hội với bạn bè và người lớn.
- Tư vấn, hỗ trợ học sinh về kĩ năng ứng phó với những vấn đề phát sinh trong các mối quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
- Tư vấn, hỗ trợ học sinh về những kĩ năng giao tiếp-ứng xử trong tình bạn, đặc biệt là với bạn khác giới và tình yêu học trò; hình thành thái độ và các giá trị tích cực trong tình bạn, tình yêu.
1.1.4.3. Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân
Học sinh trung học phổ thông đã có sự ổn định về cảm xúc, tính cách và tự ý thức, tuy nhiên giai đoạn này các em phải đứng trước sự lựa chọn quan trọng có liên quan đến tương lai của bản thân-đó là sự định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các mối quan hệ xã hội được mở rộng hơn không chỉ với bạn trong trường, cùng tuổi mà với các bạn khác ngoài trường, lớn tuổi hơn; cũng như những mối quan tâm liên quan đến tình yêu tuổi học trò; ảnh hưởng và sự lôi cuốn của các trò chơi, trào lưu trên mạng xã hội….. Chính những đặc trưng của lứa tuổi này đã khiến cho học sinh trung học phổ thông cũng gặp khó khăn trong chính sự phát triển của bản thân mình. Có lẽ câu hỏi lớn nhất mà các em đặt ra cho mình “Tôi có khả năng gì?” và “Tôi có thể trở thành người như thế nào trong tương lai?” đều hướng đến mong muốn hiểu chính bản thân mình hơn. Vì thế, giáo viên cần tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông về những khía cạnh sau đây:
- Tự nhận thức các vấn đề về sự trưởng thành của bản thân.
- Tư vấn, hỗ trợ học sinh nâng cao kĩ năng xã hội: như khả năng tự chủ cảm xúc, kĩ năng ứng phó với khó khăn trong cuộc sống, học tập và các mối quan hệ.
- Xác định những giá trị mà bản thân coi trọng cũng như phát huy sự tự tin, lòng tự trọng của bản thân.
1.1.5. Hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
1.1.5.1. Hình thức tư vấn, hỗ trợ học sinh
Tùy thuộc vào những tiêu chí cụ thể mà có thể chia thành các hình thức tư vấn, hỗ trợ khác nhau như:
– Căn cứ vào tính chất của hoạt động tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành hai dạng cơ bản gồm:
+ Tư vấn, hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức tư vấn trong đó giáo viên và học sinh/nhóm học sinh trò chuyện, tương tác “mặt đối mặt với nhau” với nhau không qua môi trường trung gian. Ví dụ: học sinh và giáo viên gặp nhau trao đổi trên lớp, trong phòng tâm lí học đường tại trường (nếu có) hoặc tại nhà của học sinh….
+ Tư vấn, hỗ trợ gián tiếp: Đây là hình thức giáo viên và học sinh/nhóm học sinh không đối thoại trực tiếp mà thông qua phương tiện trung gian như điện thoại, mạng internet, “hộp thư tâm tình”…..
– Căn cứ vào nội dung tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành các bốn hình thức cơ bản gồm: tư vấn, hỗ trợ học tập; tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến mối quan hệ và giao tiếp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân của học sinh.
Ngoài ra, giáo viên có thể tư vấn, hỗ trợ học sinh liên quan đến những nội dung cụ thể như: Tư vấn, hỗ trợ về giới tính/ sức khỏe sinh sản (giáo viên giúp học sinh có kiến thức về đặc điểm phát triển tâm, sinh lí lứa tuổi; các loại bệnh lây qua đường tình dục; vấn đề lạm dụng tình dục…); Tư vấn, hỗ trợ về vấn đề lạm dụng chất gây nghiện (giáo viên giúp học sinh có kiến thức về các chất gây nghiện và tác hại của chúng; giúp học sinh biết cách phòng tránh việc lạm dụng chất gây nghiện, đảm bảo an toàn cho sức khỏe thể chất và đời sống tinh thần của học sinh…; Tư vấn, hỗ trợ về sử dụng mạng xã hội an toàn (giáo viên có thể hướng dẫn, tư vấn cho học sinh cách khai thác thông tin trên mạng xã hội, những kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội và hạn chế những rủi ro khi học sinh tham gia các hoạt động trên mạng xã hội….).
Trong quá trình giáo viên tư vấn, hỗ trợ học sinh, bên cạnh những phương pháp tư vấn cơ bản như trò chuyện, trực quan…giáo viên cũng cần sử dụng các phương pháp khác nhằm đánh giá, nhận diện biểu hiện và mức độ khó khăn mà học sinh gặp phải như quan sát, trắc nghiệm, phân tích sản phẩm hoạt động và nghiên cứu hồ sơ học sinh. Do vậy trong nội dung này chúng tôi kết hợp trình bày nhóm các phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh cơ bản và nhóm các phương pháp đánh giá khó khăn học sinh (sơ đồ 1.3).
Sơ đồ 1.3. Các phương pháp tư vấn, hỗ trợ và phương pháp đánh giá học sinh trung học phổ thông
- Nhóm các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh
Phương pháp quan sát
* Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dựa trên sự tri giác có chủ định, có mục đích nhằm xác định các đặc điểm tâm lí và mức độ khó khăn của học sinh qua hành vi, cử chỉ, lời nói, biểu cảm….trong các hoàn cảnh tự nhiên để giúp giáo viên xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh có hiệu quả.
* Ý nghĩa:
– Phương pháp này cho phép giáo viên thu thập thêm thông tin về những biểu hiện về hành vi, thái độ, diễn biến tâm lí của học sinh ở các môi trường khác nhau (như trên lớp, trong trường, ngoài trường, khi giao tiếp trực tiếp hay trên không gian mạng), với các đối tượng khác nhau (như với bạn bè, thầy cô giáo, cha mẹ, người thân).
– Giúp giáo viên nhìn nhận vấn đề trực tiếp trong bối cảnh tự nhiên.
– Giúp giáo viên hiểu học sinh hơn, góp phần lí giải nguyên nhân, mức độ khó khăn hay vấn đề vướng mắc học sinh đang gặp phải và lên kế hoạch hỗ trợ học sinh hoặc có sự điều chỉnh cách thức tác động đến học sinh cho phù hợp.
Ví dụ: Học sinh A gần đây có kết quả học tập môn toán sa sút, giáo viên cần có kế hoạch quan sát học sinh A trong giờ học toán như: sự chuyên cần, mức độ tích cực tham gia trong giờ học, việc làm bài tập về nhà, thái độ với giáo viên dạy toán… Bên cạnh đó cũng cần quan sát biểu hiện về sức khỏe thể chất, tâm lí và mối quan hệ, sự tương tác của học sinh A với bạn bè trên lớp trong giờ học toán và cả ngoài giờ học. Từ đó giáo viên tập hợp thông tin để lí giải nguyên nhân vấn đề A gặp phải cũng như mức độ nghiêm trọng của vấn đề để có hướng tư vấn, hỗ trợ phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
– Giáo viên có kế hoạch quan sát cụ thể và cần ghi chép thông tin đầy đủ (như mục đích, thời gian, địa điểm, tình huống quan sát, kết quả).
– Tập trung tri giác nhưng không để học sinh cảm thấy các em đang bị theo dõi, giám sát.
– Kết hợp quan sát sự kiện và mức độ thường xuyên của hành vi.
– Giữ thái độ khách quan khi quan sát, không đánh giá hành vi, thái độ hay sự kiện xảy ra với học sinh.
– Nên thiết kế bảng ghi chép và cách thức ghi chép dễ dàng, thuận tiện.
– Nếu có sử dụng các phương tiện hỗ trợ khác (như camera, máy ảnh) cần sử dụng khéo léo, tránh phá vỡ bối cảnh tự nhiên của hành vi và sự kiện.
Phương pháp trắc nghiệm
* Khái niệm: Là phương pháp sử dụng một hay nhiều công cụ đã được chuẩn hóa dùng để đo lường một cách khách quan một hay một số đặc tính cá nhân như tính cách, sở thích, hành vi, thái độ…..
* Ý nghĩa: Giúp giáo viên có thêm thông tin về học sinh để đánh giá mức độ của những khó khăn, vướng mắc học sinh đang gặp phải. Từ đó định hướng cho giáo viên đưa ra kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Khi sử dụng các trắc nghiệm, nếu cần thiết, phải có ý kiến chuyên môn của các nhà tâm lí hay chuyên gia trắc nghiệm.
- Trong trường hợp cần sử dụng, giáo viên cần nắm rõ mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng các trắc nghiệm và được tập huấn, hướng dẫn sử dụng và phân tích kết quả những trắc nghiệm được chuẩn hóa.
- Một số trắc nghiệm chuyên sâu khi cho học sinh trả lời cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người bảo trợ của các em.
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
* Khái niệm: Là phương pháp trong đó giáo viên căn cứ vào những kết quả, sản phẩm của học sinh (cả sản phẩm vật chất và tinh thần) thực hiện trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động giáo dục để tìm hiểu, đánh giá những khía cạnh liên quan đến nhận thức, trí tuệ, tình cảm, sở thích, hứng thú, đặc điểm tính cách…cũng như biểu hiện khó khăn của học sinh trong học tập và cuộc sống. Ví dụ sản phẩm hoạt động của học sinh như: tranh vẽ, bài thuyết trình…
* Ý nghĩa: Giúp giáo viên có thêm thông tin về học sinh và có cơ sở để đánh giá học sinh một cách khách quan và toàn diện. Bởi lẽ những sản phẩm do học sinh thực hiện trong học tập, lao động và rèn luyện sẽ phần nào nói lên đặc điểm riêng về phẩm chất, năng lực, sở thích, hứng thú… cũng như những khó khăn các em gặp phải. Từ đó, giáo viên có thể tập hợp thông tin để hiểu học sinh cũng như những khó khăn các em gặp phải và có kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
– Chú ý xem xét sản phẩm hoạt động trong mối liên hệ với thời gian, không gian của hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động.
– Quan tâm đến những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình hoạt động để tạo ra sản phẩm như những tác động của ngoại cảnh, hứng thú, tâm trạng… của học sinh.
– Giáo viên nên kết hợp với các phương pháp khác như quan sát và trò chuyện để phân tích khách quan, chính xác những biểu hiện khó khăn, đặc điểm tâm lí của học sinh qua sản phẩm hoạt động (không suy diễn hay áp đặt theo ý chủ quan của giáo viên).
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh
* Khái niệm: Là phương pháp trong đó giáo viên tìm hiểu, phân tích hồ sơ học sinh như hồ sơ về thành tích học tập (học bạ); sự phát triển thể chất (sổ sức khỏe); thông tin về gia đình và cha mẹ học sinh (phiếu thông tin học sinh) để có thêm thông tin hỗ trợ cho việc nhận định, đánh giá những khó khăn học sinh đang gặp phải.
* Ý nghĩa: Thông tin thu được từ phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh giúp giáo viên có cái nhìn toàn diện hơn về học sinh, góp phần tìm ra nhưng khó khăn mà học sinh gặp phải, nguyên nhân của những khó khăn đó cũng như gợi ý hướng tư vấn, nguồn hỗ trợ học sinh phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
– Chỉ tìm hiểu hồ sơ học sinh khi thấy cần thiết và được đồng ý của nhà trường hoặc giáo viên chủ nhiệm (nếu là giáo viên bộ môn hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí học sinh, cán bộ tâm lí học đường…).
– Ghi chép đầy đủ thông tin về học sinh theo diễn tiến thời gian.
– Khách quan tập hợp thông tin từ các nguồn hồ sơ và kết hợp với những phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh khác để xác định rõ vấn đề mà học sinh gặp phải cũng như nguyên nhân và nguồn hỗ trợ phù hợp.
- Nhóm các phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh
Phương pháp trò chuyện
* Khái niệm: Là phương pháp tư vấn, hỗ trợ trong đó giáo viên trao đổi, tương tác trực tiếp với học sinh về vấn đề có liên quan đến những khó khăn mà học sinh đang gặp phải bằng hệ thống câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trước.
* Ý nghĩa:
– Giúp giáo viên thiết lập được mối quan hệ với học sinh và thu thập thông tin để hiểu học sinh hơn.
– Giúp học sinh bày tỏ tình cảm, bộc lộ được vấn đề đang gặp phải và khám phá được tiềm năng của bản thân để giải quyết vấn đề.
* Yêu cầu khi sử dụng:
– Xác định rõ mục đích của buổi trò chuyện.
– Thể hiện thái độ cởi mở, vui vẻ và thân thiện với học sinh để tạo môi trường giao tiếp tích cực khuyến khích học sinh chia sẻ thông tin.
– Đặt câu hỏi phù hợp, linh hoạt hoặc nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, bộc lộ sự hiểu biết, kinh nghiệm, từ đó phát hiện ra các khía cạnh có liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
– Lắng nghe ý kiến của học sinh, phản hồi nội dung và xúc cảm một cách phù hợp.
– Khích lệ học sinh suy nghĩ và trao đổi để đạt được mục đích của quá trình trò chuyện.
Phương pháp trực quan
* Khái niệm: Là phương pháp giáo viên sử dụng những phương tiện trực quan (như tranh ảnh, video, mẫu vật thật…) hay phương tiện kỹ thuật trong quá trình tư vấn, hỗ trợ giúp học sinh nhận diện vấn đề, khám phá bản thân để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó khăn mà bản thân đang gặp phải.
* Ý nghĩa
- Hình thức minh họa hoặc trình bày trực quan giúp học sinh hiểu rõ vấn đề của mình hơn và dễ dàng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn của mình.
- Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với học sinh tiểu học, hay với những trường hợp học sinh khó hoặc không muốn bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách trực tiếp.
Ví dụ: giáo viên cùng học sinh chơi với các đồ vật, con thú nhỏ để nói về những vấn đề trong mối quan hệ của các em với bạn bè, thầy cô hay cha mẹ….
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Lựa chọn phương tiện (tranh, ảnh, video, đồ vật) phù hợp với mục đích, nội dung tư vấn, hỗ trợ
- Lựa chọn không gian, đặt câu hỏi phù hợp để học sinh thể hiện suy nghĩ của bản thân qua phương tiện trực quan
Phương pháp kể chuyện
* Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dùng lời nói, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có liên quan đến vấn đề của học sinh để giúp học sinh nhìn nhận vấn đề của bản thân trên cơ sở phân tích, đánh giá về các cách giải quyết vấn đề trong trong câu chuyện.
* Ý nghĩa:
– Thông qua nội dung chuyện kể và cách thức kể chuyện của giáo viên sẽ hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh.
– Giúp học sinh học tập được những cách thức giải quyết tích cực dựa trên sự phân tích và đánh giá vấn đề.
– Giúp học sinh phân tích, đánh giá, liên hệ và rút ra những bài học bổ ích cho bản thân từ nội dung câu chuyện.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Chuyện kể phải phù hợp với mục đích tư vấn, hỗ trợ và đặc điểm tâm lí của học sinh.
- Nội dung câu chuyện nên gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh. Những câu chuyện được kể có thể do sáng tác hoặc được viết theo các sách/báo, hoặc được sưu tầm từ đời sống thực tiễn.
- Giáo viên có thể nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để định hướng chú ý và dẫn dắt tư duy có chủ định ở học sinh; yêu cầu học sinh dự đoán về diễn biến của câu chuyện, cách xử lý tình huống của nhân vật trong câu chuyện…
Phương pháp thuyết phục
* Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dùng lý lẽ, minh chứng cụ thể để tác động đến học sinh, giúp học sinh thay đổi nhận thức, thái độ và có hành vi tích cực để tự điều chỉnh bản thân.
* Ý nghĩa:
– Phương pháp này sẽ giúp học sinh nhìn nhận rõ về vấn đề mà mình đang gặp khó khăn, vướng mắc cũng như hiểu bản thân mình hơn.
– Hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh, từ đó điều chỉnh hành vi theo hướng mong đợi.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Giáo viên cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp.
- Đưa ra minh chứng cụ thể, rõ ràng.
- Khi thuyết phục cần tác động đến cả nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh.
- Giáo viên thể hiện sự quan tâm và thuyết phục bằng tình cảm nhiều hơn để học sinh hiểu và làm theo.
Để hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh đạt được kết quả như mong đợi, giáo viên cần phối hợp sử dụng các phương pháp trên một cách linh hoạt trong thực tiễn giáo dục và dạy học học sinh.
1.1.6. Các giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Thực tiễn hoạt động giáo dục và dạy học sẽ nảy sinh nhiều tình huống phong phú và đa dạng, vì thế giáo viên thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh cũng cần rất linh hoạt, tùy thuộc vào từng vấn đề cụ thể. Tư vấn, hỗ trợ có thể chỉ là sự lắng nghe, động viên học sinh hay đưa ra những chỉ dẫn giúp các em hiểu rõ vấn đề. Mức độ sâu hơn có thể là sự huy động, kết nối nguồn lực từ nhiều lực lượng khác nhau để giúp học sinh đối diện và giải quyết vấn đề của mình. Quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học có thể khái quát thành ba giai đoạn như trong sơ đồ 4.
Với những trường hợp học sinh có những vấn đề, khó khăn cần được hỗ trợ sâu hơn chúng tôi sẽ trình bày cụ thể ở nội dung 2 “Phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh” của tài liệu này. Và việc phân tích trường hợp thực tiễn chính là sự cụ thể hóa bước 2 – thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh trong ba giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ được trình bày trong phần này.
1.1.6.1. Giai đoạn mở đầu tư vấn, hỗ trợ
Giai đoạn này giáo viên hướng đến mục tiêu thiết lập mối quan hệ thân thiện và tin tưởng với học sinh. Việc xây dựng mối quan hệ mật thiết và sự tin tưởng với học sinh có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả tư vấn, hỗ trợ. Thông qua việc sử dụng các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ để giáo viên xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh, tạo cơ sở thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo. Thái độ cởi mở, sự quan tâm chân thành, lắng nghe ân cần… của giáo viên cũng là một trong những cách hiệu quả để thiết lập mối quan hệ tích cực ban đầu với học sinh. Để tăng thêm sự tin tưởng của học sinh, giáo viên có thể nói rõ cho học sinh hiểu về các yêu cầu về đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ, đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu về tính bảo mật, tôn trọng học sinh. Tuy nhiên, lưu ý rằng việc thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên – học sinh không chỉ được thực hiện ở giai đoạn này mà cần được duy trì trong suốt quá trình tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
1.1.6.2. Giai đoạn thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Phân tích trường hợp thực tiễn trong giáo dục và dạy học (Nội dung 2) |
Sơ đồ 1.4. Các giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Giai đoạn này gồm ba công việc chính sau đây:
- Xác định vấn đề của học sinh
- Lựa chọn giải pháp ưu thế
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Để xác định học sinh đang gặp khó khăn, vướng mắc nào là chính giáo viên cần thu thập thông tin của học sinh ở các khía cạnh (như học tập, quan hệ giao tiếp, bản thân, …), từ nhiều nguồn khác nhau (như cha mẹ, thầy cô, bạn bè…), bằng các cách khác nhau (như qua trò chuyện, trực quan, quan sát, sử dụng trắc nghiệm…), ở các môi trường khác nhau (như ở nhà, trên lớp, trong trường, ngoài trường, trên không gian mạng…). Sau khi khai thác thông tin của học sinh, giáo viên sẽ tập hợp những vấn đề và nhận diện đâu là vấn đề chính, đâu là hệ quả từ vấn đề chính mà học sinh đang gặp phải. Đồng thời đánh giá mức độ của vấn đề học sinh đang gặp phải như thế nào: chỉ là bình thường, mức nhẹ hay nặng cần tư vấn, hỗ trợ chuyên sâu hơn. Bước này sẽ quyết định cách thức tư vấn, hỗ trợ của giáo viên với học sinh cũng như lựa chọn giải pháp ưu thế.
Khi vấn đề đã được làm sáng tỏ, giáo viên và học sinh cần tìm kiếm và đề ra các giải pháp cho vấn đề của học sinh và xây dựng kế hoạch thực hiện. Đây có thể là giai đoạn dài nhất trong quá trình tư vấn, hỗ trợ. Khi đã đề xuất được các giải pháp cần giúp học sinh tưởng tượng về tương lai và kết quả về mặt tinh thần của các lựa chọn thay thế đó; xác định rõ những điều cụ thể học sinh có thể thực hiện để cải thiện tình hình của các em và đồng thời cùng với học sinh đặt thứ tự ưu tiên cho các giải pháp khả thi.
Kết quả của giai đoạn này là các giải pháp tối ưu đã được lựa chọn. Giáo viên và học sinh lập kế hoạch hành động để thực hiện các giải pháp như: xác định mục tiêu, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện, người chịu trách nhiệm… Học sinh cần hiểu rõ trách nhiệm của họ là tích cực tham gia giải quyết vấn đề bằng cách thực hiện kế hoạch đã đặt ra cùng với sự động viên, khích lệ của giáo viên để vượt qua những khó khăn hay giải quyết được vấn đề của mình.
1.1.6.3. Giai đoạn kết thúc tư vấn, hỗ trợ
Trước khi đưa ra quyết định kết thúc quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh hoặc là tiếp tục, giáo viên thực hiện hai công việc sau:
- Đánh giá kết quả thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh
Sau khi học sinh triển khai kế hoạch thực hiện các giải pháp, giáo viên cần có sự đánh giá kết quả. Việc đánh giá dựa trên các mục tiêu đã đặt ra. Học sinh đã giải quyết được vấn đề gì? Học được cái gì? Đã sử dụng nguồn lực hỗ trợ nào để đạt được kết quả như vậy? Giáo viên cần ghi nhận những tiến bộ của học sinh dù là rất nhỏ để động viên, khuyến khích học sinh. Cần phải có thời gian cho sự thay đổi dần dần của học sinh nên giáo viên cần phải kiên nhẫn. Nếu học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ thì không nên trách móc, mà cần tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng khắc phục cho học sinh.
Khi học sinh thực hiện các phương án để đối diện, giải quyết khó khăn, vướng mắc của bản thân, trong khả năng của mình giáo viên nên có sự theo dõi trực tiếp (như hỏi chuyện học sinh) hoặc gián tiếp (như thông qua hỏi các học sinh khác trong lớp, qua quan sát biểu hiện của học sinh trên lớp, trong giờ chơi…) để có hướng hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Ngay cả khi học sinh trong lớp mình giảng dạy đã cải thiện được tình hình và giải quyết được vấn đề, giáo viên cũng nên theo dõi học sinh trong những tình huống tương tự để tư vấn, hỗ trợ cho học sinh kịp thời. Khi nhận thấy học sinh đã kiểm soát được bản thân, tự mình ứng phó hiệu quả với các tình huống tương tự thì đây chính là thời điểm giáo viên có thể kết thúc quá trình tư vấn, hỗ trợ.
1.1.7. Một số kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học
Các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ mà giáo viên có thể sử dụng linh hoạt trong quá trình trợ giúp học sinh gồm (sơ đồ 1.5):
Lắng nghe |
Đặt câu hỏi |
Hướng dẫn |
Thấu hiểu |
Phản hồi |
Sơ đồ 1.5. Kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động
giáo dục và dạy học
* Khái niệm: Là khả năng giáo viên tập trung chú ý, quan tâm, thấu hiểu suy nghĩ, cảm xúc, vấn đề của học sinh và đưa ra những phản hồi phù hợp giúp học sinh nhận biết rằng mình đang được quan tâm, chia sẻ.
* Tầm quan trọng của kĩ năng:
- Làm cho học sinh cảm thấy được tôn trọng, thấy mình có giá trị
- Góp phần xây dựng mối quan hệ tin tưởng, thân thiện giữa giáo viên và học sinh
- Cho phép học sinh giải tỏa cảm xúc, giảm căng thẳng
- Khuyến khích khai thác sâu thông tin từ phía học sinh
*Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:
- Giáo viên bày tỏ sự khích lệ đối với học sinh bằng các biểu cảm phi ngôn ngữ nhằm khuyến khích sự chia sẻ của học sinh (như gật đầu, hơi ngả người về phía học sinh, duy trì giao tiếp bằng mắt, giọng nói nhẹ nhàng, khoảng cách phù hợp, im lặng tích cực….).
- Đón nhận cảm xúc và cố gắng thấu hiểu cảm xúc của học sinh đằng sau những sự kiện và suy nghĩ học sinh chia sẻ mà không phán xét hay bình luận.
- Sử dụng những câu nói thể hiện sự khích lệ, động viên học sinh (như cô/thầy hiểu, à, ra thế, cô/thầy đang nghe em đây….).
- Lắng nghe không phải chỉ thu nhận thông tin một chiều mà cần có sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Vì thế giáo viên nên sử dụng các kĩ thuật lắng nghe tích cực như: phản hồi cảm xúc, phản hồi nội dung để giúp học sinh cảm nhận được giáo viên hiểu câu chuyện và thấu cảm với vấn đề của mình.
Ví dụ: Học sinh phàn nàn “Tại sao mẹ lại không cho em đi sinh nhật bạn trong lớp nhỉ? Mẹ định giam cầm em trong nhà mãi sao?”
Giáo viên: “Có vẻ như em cảm thấy bực mình và thất vọng (phản hồi cảm xúc) vì mẹ không cho em đi sinh nhật bạn trong lớp (phản hồi nội dung)”.
* Khái niệm: Là khả năng của giáo viên sử dụng các dạng câu hỏi (cách hỏi) để khai thác thông tin từ phía học sinh, làm sáng tỏ những vấn đề còn chưa rõ, khuyến khích học sinh tự bộc lộ những suy nghĩ, xúc cảm của bản thân mình.
* Tầm quan trọng của kĩ năng:
– Giúp giáo viên khai thác thông tin đa chiều về học sinh (về quá khứ, hiện tại, tương lai).
– Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ, bộc lộ những suy nghĩ, thái độ, quan điểm… của mình với giáo viên.
– Giúp học sinh khám phá ra những điều có thể đã bị lãng quên và cả những mong đợi của học sinh.
– Khuyến khích học sinh nhận diện vấn đề khó khăn của mình và nỗ lực thay đổi.
* Các dạng câu hỏi: Có hai dạng câu hỏi cơ bản gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Câu hỏi đóng là câu hỏi đưa đến câu trả lời cụ thể, ngắn: “có” hoặc “không”; “đúng” hoặc “sai”. Tuy ít hiệu quả hơn nhưng dạng câu hỏi này cũng cần thiết khi cần thu thập thông tin nhanh, cụ thể hoặc giúp kết thúc câu chuyện dài dòng, tản mạn.
Ví dụ: “Em có tức giận khi bạn ấy tỏ ra coi thường em không?”
- Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có hiệu quả trong tư vấn, hỗ trợ vì đưa đến nhiều thông tin cụ thể và phong phú; giúp khuyến khích học sinh bày tỏ nhiều hơn về cảm xúc và suy nghĩ của bản thân mình. Câu hỏi mở thường bắt đầu bằng các từ như “thế nào?”, “khi nào?” hay kết thúc bằng các từ “ra sao”, “như thế nào”.
Ví dụ: “Quan hệ của em với bố như thế nào?”; “Việc chơi thể thao có ý nghĩa gì với em?”
Ngoài ra còn có các dạng câu hỏi khác như: câu hỏi về nhận thức “Em nghĩ như thế nào về việc làm của bản thân mình?”; câu hỏi về cảm xúc “Em cảm thấy thế nào khi bị bạn bè xa lánh?”; câu hỏi về hành vi “Em sẽ làm gì sau khi nhận ra sai lầm của bản thân?”; câu hỏi về nguyên nhân “Điều gì khiến em nghỉ học mấy tiết hôm thứ ba vừa rồi?”.
* Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:
- Giáo viên vận dụng linh hoạt các dạng câu hỏi để tìm hiểu thông tin về học sinh và đặt câu hỏi đúng lúc, đúng thời điểm.
- Câu hỏi đặt ra phải đi theo lôgic của sự kiện và tư duy của học sinh. Giáo viên giúp học sinh mô tả hiện trạng bằng cách trả lời câu hỏi như thế nào? sau đó yêu cầu phân tích, lý giải vì sao như thế?, cuối cùng trả lời câu hỏi vấn đề là gì?.
- Nên sử dụng câu hỏi mở để khai thác thông tin về sự kiện (cái gì?); quá trình hay cảm xúc (như thế nào?), nguyên nhân (vì sao?).
- Có thể sử dụng các câu hỏi giả định về những điều tích cực để hướng học sinh đến sự thay đổi (dạng câu hỏi nếu…..thì…) hoặc câu hỏi phép lạ (ví dụ: nếu có điều ước, em ước gì?).
* Những điều cần tránh khi sử dụng câu hỏi:
- Hỏi nhiều câu hỏi “Tại sao”
- Hỏi tới tấp, nhiều câu hỏi cùng lúc
- Câu hỏi mang tính chất suy diễn
1.1.7.3. Kĩ năng thấu hiểu (hoặc thấu cảm)
* Khái niệm: Là khả năng giáo viên biết đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về vấn đề cũng như tâm tư, tình cảm của học sinh để chia sẻ và giúp các em tự tin đối diện và giải quyết vấn đề của mình.
* Tầm quan trọng của kĩ năng:
- Giúp giáo viên không chỉ hiểu sâu sắc suy nghĩ mà cả mức độ cảm xúc của học sinh hay nói cách khác giúp giáo viên hiểu học sinh bằng cảm xúc và bằng tư duy.
- Giúp học sinh cảm thấy được lắng nghe, được thừa nhận vì thế góp phần xây dựng mối quan hệ tin tưởng và thân thiện giữa giáo viên và học sinh.
* Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:
- Giáo viên đặt mình vào hoàn cảnh của học sinh để hiểu sự kiện, suy nghĩ của học sinh cũng như cảm nhận về điều các em đang cảm thấy hoặc những gì các em đã trải qua.
- Lắng nghe tích cực để hiểu sâu xa những điều ẩn chứa sau ngôn ngữ của học sinh và chỉ ra cảm xúc thực sự mà học sinh đang trải nghiệm.
- Thể hiện sự thấu cảm bằng cách:
+ Gọi tên cảm xúc mà học sinh đang trải nghiệm và lí do học sinh có cảm xúc đó
Ví dụ: Cô nhận thấy em cảm thấy cô đơn vì các bạn không chọn em vào nhóm
+ Thể hiện/nói với học sinh rằng cô/thầy hiểu rằng cảm xúc của học sinh là hợp lí trong hoàn cảnh của các em và thầy/cô hiểu điều đó.
+ Bình thường hóa cảm xúc của học sinh bằng cách nói với học sinh rằng nhiều người trong hoàn cảnh tương tự như em cũng có cảm xúc như thế và những suy nghĩ, cảm xúc của học sinh trải qua có thể lí giải được trong hoàn cảnh của các em.
Ví dụ: Nếu cô/thầy ở trong hoàn cảnh của em thì cô/thầy cũng khó tránh khỏi cảm giác cô đơn và buồn tủi như em
+ Làm cho học sinh cảm thấy có giá trị: Giáo viên chỉ cho học sinh thấy những giá trị tích cực trong suy nghĩ, cảm xúc của học sinh ở trong hoàn cảnh của các em.
Ví dụ: Cô/thầy cảm nhận rằng em vừa buồn tủi vừa cô đơn vì không được các bạn chọn vào nhóm làm việc cùng nhau. Qua những gì em chia sẻ cô nhận thấy em là một cô gái sâu sắc và nhạy cảm. Nếu như các bạn biết được điều này hẳn các bạn sẽ phải suy nghĩ lại về hành vi của mình.
* Khái niệm: Là khả năng của giáo viên truyền tải lại những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của học sinh nhằm kiểm tra lại thông tin từ phía học sinh, đồng thời thể hiện thái độ quan tâm cũng như khích lệ, động viên học sinh nhận thức về vấn đề, cảm xúc, suy nghĩ của mình để thay đổi.
* Tầm quan trọng của kĩ năng:
- Giúp giáo viên kiểm tra lại thông tin mà học sinh chia sẻ.
- Làm cho học sinh thấy mình được lắng nghe, được thấu hiểu từ đó gắn kết mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
- Phản chiếu lại những gì đã nghe thấy giúp học sinh nhìn lại mình và giúp giáo viên khám phá sâu hơn về những gì học sinh chia sẻ.
- Nắm bắt được khía cạnh quan trọng nhất của thông điệp mà học sinh có thể không nhận ra hoặc cố tình che đậy.
* Các hình thức phản hồi:
- Phản hồi nội dung: Giáo viên lắng nghe câu chuyện và tóm lược lại những điều học sinh chia sẻ bằng ngôn ngữ riêng của giáo viên mà không đánh giá, bình luận.
Ví dụ: Vậy là qua những gì em chia sẻ từ đầu đến giờ, cô/thầy và em đã trao đổi với nhau về những mâu thuẫn của em với bố mẹ khi bố mẹ không đồng ý cho em thi vào trường đại học mà em yêu thích, cũng như những cảm xúc khó chịu mà em đã trải qua trong thời gian dài.
- Phản hồi cảm xúc: Giáo viên xác định và gọi tên những cảm xúc mà học sinh trải nghiệm, sử dụng ngôn ngữ của mình để nói về những cảm xúc mà học sinh đã trải qua một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giáo viên có thể sử dụng các mẫu câu như “Thầy/cô nhận thấy rằng con/em cảm thấy…(cảm xúc)….khi…” hoặc “Dường như em cảm thấy…. (cảm xúc)… khi…..”.
Ví dụ: “Thầy/cô nhận thấy em cảm thấy buồn và thất vọng vì bố mẹ đã không hiểu và không ủng hộ em thi vào trường đại học mà em mong muốn”.
* Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:
- Lắng nghe để hiểu được đầy đủ sự kiện và cảm xúc của học sinh.
- Tóm tắt hoặc diễn đạt lại những điều học sinh đưa ra về cảm xúc hoặc về nội dung mà không kèm theo sự phán xét, phê phán hay góp ý.
– Quan sát, lắng nghe phản ứng của học sinh để kiểm tra lại hiệu quả phản hồi.
1.1.7.5. Kĩ năng hướng dẫn
*Khái niệm: Là khả năng giáo viên đáp ứng nhu cầu về thông tin của học sinh giúp học sinh thu được những thông tin khách quan, có giá trị, đồng thời gợi dẫn cho học sinh cách thức giải quyết vấn đề dựa vào tiềm năng, thế mạnh của chính các em.
* Tầm quan trọng của kĩ năng
- Giúp học sinh phát huy thế mạnh của bản thân thông qua sự chỉ dẫn của giáo viên.
- Giáo viên chỉ định hướng và gợi ý nên sẽ giúp học sinh nhìn nhận lại vấn đề của mình.
- Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh chủ động lựa chọn những giải pháp thay thế hợp lí.
* Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng
- Cung cấp cho học sinh những thông tin mang tính khách quan (thông tin thực tế, sự kiện). Giáo viên tập trung vào việc làm thế nào để học sinh vận dụng thông tin vào thực hành giải quyết vấn đề của các em một cách hiệu quả.
- Trong trường hợp học sinh cần lời khuyên, giáo viên chỉ nên khuyên học sinh khi mình có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực học sinh cần hoặc khi giáo viên hiểu sâu sắc con người và vấn đề của học sinh; khi giáo viên có cùng trải nghiệm với học sinh hay trong trường hợp khẩn cấp như học sinh đang bị đe dọa hay học sinh có hành vi nguy hiểm với người xung quanh…
- Chỉ dẫn, gợi ý học sinh tìm kiếm cách lý giải thay thế cho những cách mình đã làm thông qua việc hướng dẫn học sinh có cách nhìn đa chiều khác với những gì mình đã làm/đã nghĩ về sự kiện, vấn đề từ ban đầu.
- Dù đưa ra bất kì thông tin nào, giáo viên cũng cần nhận biết chính xác nhu cầu của học sinh và cân nhắc tính hiệu quả của thông tin đối với học sinh.
- Thông tin giáo viên đưa ra không mang tính lí luận hay cho lời khuyên, không bao hàm sự định hướng hay thuyết phục học sinh thực hiện theo kinh nghiệm của giáo viên. Giáo viên tập trung vào việc làm thế nào để học sinh vận dụng thông tin vào thực hành giải quyết vấn đề của các em một cách hiệu quả.
- Hướng học sinh vào những thế mạnh, giá trị của bản thân trong việc giải quyết vấn đề của mình.
Các kĩ năng nêu trên có mối quan hệ mật thiết trong quá trình tư vấn và hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học. Giáo viên nên vận dụng phối hợp linh hoạt các kĩ năng trên để quá trình trợ giúp cho học sinh có kết quả tốt nhất.
Dưới góc độ tâm lí học phát triển, tuổi thanh niên thường được xác định từ 14,15 đến 25 tuổi, với đặc trưng là sự trưởng thành và hoàn thiện cơ thể cả về giải phẫu và sinh lí, sau khi kết thúc giai đoạn dậy thì. Trong đó chia làm hai thời kì:
– Thời kì từ 14, 15- 17, 18 tuổi: được gọi là tuổi đầu thanh niên (thanh niên mới lớn hay tuổi học sinh trung học phổ thông).
– Thời kì từ 18 đến 25 tuổi: được gọi là thanh niên trưởng thành hay tuổi thanh niên sinh viên.
Ở nước ta, có thể khái quát lứa tuổi từ 16 đến 25 thành 3 nhóm: nhóm học sinh trung học phổ thông (đầu thanh niên hay thanh niên học sinh), nhóm thanh niên sinh viên và nhóm thanh niên lao động. Sự phát triển tâm lí của ba nhóm có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt do vị thế xã hội và hoạt động chủ đạo của các thành viên trong mỗi nhóm. Tài liệu này đề cập tới sự phát triển tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông hay thanh niên mới lớn/thanh niên học sinh.
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là thời kì hoàn thiện căn bản sự phát triển thể chất của con người cả về phương diện giải phẫu và chức năng. Đây là thời kì thể lực sung mãn nhất trong cả đời người nên dân gian thường ví “tuổi mười bảy bẻ gãy sừng trâu”. So với tuổi học sinh trung học cơ sở, sự gia tăng về chiều cao và cân nặng của học sinh trung học phổ thông đều chậm lại. Các em gái thường trưởng thành đầy đủ vào khoảng 17-18 tuổi, các em trai thường trưởng thành chậm hơn (vào khoảng 18 – 20 tuổi). Từ 18 đến 25 tuổi, sức khoẻ của cá nhân đạt tới mức cao nhất, các phản xạ nhanh nhạy nhất, ít bị bệnh tật nhất trong cả đời người. Chiều cao trung bình của nam thanh niên Việt Nam 18 tuổi năm 2020 đạt 168,1cm tăng 3,7cm so với năm 2010 (164,4cm). Chiều cao trung bình của nữ thanh niên 18 tuổi đạt 155,6cm tăng 0,6cm so với năm 2010 (154.8cm).
1.2.2. Những đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh trung học phổ thông
1.2.2.1. Hoạt động học tập và sự phát triển nhận thức, trí tuệ
- a. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
So với học sinh trung học cơ sở, hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông có nhiều điểm khác. Điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Hứng thú học tập của học sinh trung học phổ thông sâu sắc hơn so các lứa tuổi trước, thậm chí trở thành niềm đam mê ở nhiều em. Mặt khác, hứng thú học tập của các em có sự phân hoá rất rõ. Một số học sinh quan tâm nhiều đến các môn khoa học tự nhiên, số khác lại hướng đến các môn khoa học xã hội v.v. Sự phân hoá hứng thú học tập của học sinh đến các môn học khác nhau chủ yếu liên quan tới việc lựa chọn các môn học mà các em sẽ phải thi vào đại học hoặc vào trường dạy nghề tương ứng.
Thứ hai: Thái độ học tập của học sinh trung học phổ thông có nhiều điểm đáng chú ý. Một mặt các em có tính tự giác cao hơn, tích cực hơn so với các lứa tuổi trước do các em ý thức được tầm quan trọng của việc học tập đối với nghề nghiệp trong tương lai, mặt khác thái độ học tập của các em đã có sự phân hoá cao. Việc học tập của các em có tính lựa chọn rõ ràng. Các em tập trung học nhiều hơn đối với các môn học liên quan tới nghề và trường định chọn để thi, hoặc các môn gây hứng thú đặc biệt. Do tập trung vào một số môn học, nên các môn khác ít được chú ý hơn.
Thứ ba: Động cơ học tập của học sinh trung học phổ thông có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng nghề nghiệp. Các động cơ khác như động cơ xã hội (như học vì danh dự, vì lời khen) không còn chiếm ưu thế như đối với học sinh các lớp dưới.
Thứ tư: Có sự phân hoá rất rõ giữa các học sinh trung học phổ thông trong học tập. Ở lứa tuổi này xuất hiện nhiều nhóm học sinh, trong đó có hai nhóm cần được chú ý nhiều: nhóm học sinh có năng khiếu trong lĩnh vực nào đó (khoa học tự nhiên, công nghệ, nghệ thuật, thể thao v.v) được tuyển chọn và được học tập trong các trường lớp, chuyên từ nhỏ. Đây là những học sinh có năng lực tốt và có hứng thú cao với các môn học nhất định, có động cơ nhận thức tích cực và tự giác, say mê học tập. Vì vậy, các em thường đạt thành tích cao trong học tập. Ngược với nhóm trên, có không ít học sinh có kết quả học tập không tốt, ngại học. Nhiều em trong số này cho rằng trong điều kiện thi cử như hiện nay, việc học để vào đại học của mình là khó khăn. Do vậy các em học với thái độ đối phó. Thậm chí có hành vi tiêu cực như bỏ học, trốn học hoặc các hành vi chống đối khác.
Ngoài ra, có sự phân hoá nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh nam và học sinh nữ. Tính chất và nội dung học tập ở cấp trung học phổ thông có tính hướng nghiệp cao, chi phối mục tiêu học tập, làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu học theo định hướng nghề nghiệp; từ đó dẫn đến phân hoá nhu cầu, hứng thú học tập đối với các môn học giữa học sinh nam và nữ theo định hướng nghề nghiệp. Học sinh nam thường hướng đến các nghề đòi hỏi hỏi sự căng thẳng về trí tuệ, tư duy công nghệ cao, các môn khoa học tự nhiên và công nghệ; còn học sinh nữ hướng đến các môn khoa học xã hội, liên quan nhiều đến yếu tố tương tác người-người. Trên thực tế, nhiều học sinh nam, sau tốt nghiệp phổ thông thường vào các trường kĩ thuật như Bách khoa, Xây dựng, Công nghệ Thông tin v.. Trong khi đó các trường như Sư phạm, Khoa học xã hội và nhân văn, Báo chí v.v tỉ lệ sinh viên nữ thường cao hơn học sinh nam.
Sự phân hóa về nhu cầu, động cơ học tập cũng được thể hiện ở học sinh giữa vùng nông thôn và thành thị. Một số học sinh ở nông thôn hay những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn đã nhận thức được thực tế hạn chế của điều kiện sống nên có quyết tâm rất cao trong học tập và đạt được thành tích tốt. Theo tổng kết điểm thi đại học năm 2019 trong các tỉnh thành cả nước cho thấy, ngoại trừ khối D01 (Toán, Văn, Anh) có thủ khoa ở thành phố Hà Nội, các khối thi còn lại thủ khoa đều thuộc về học sinh ở nông thôn và các tỉnh như Thanh Hóa, Phú Thọ, Nghệ An, Hà Tĩnh (trích báo Thanh Niên ngày 15/7/2019).
- Sự phát triển nhận thức và trí tuệ của học sinh trung học phổ thông.
Phạm vi đối tượng nhận thức của đa số học sinh trung học phổ thông rất rộng, các em quan tâm tìm hiểu nhiều lĩnh vực, kể các các lĩnh vực bên ngoài nội dung học tập. Do vị thế xã hội, sự phát triển tâm lí, tác động của bối cảnh xã hội mới và những yêu cầu, tính chất của hoạt động học tập trong giai đoạn chuẩn bị lựa chọn nghề nghiệp tương lai nên tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong nhận thức thể hiện rõ nét và là phẩm chất tâm lí đặc trưng của học sinh trung học phổ thông. Các phẩm chất nhận thức này ở học sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và phương pháp dạy học của nhà trường.
Nội dung các môn học ở trường trung học phổ thông có tính lí luận cao hơn, khối lượng kiến thức nhiều hơn so với nội dung học tập ở trường trung học cơ sở. Học sinh trung học phổ thông phải lĩnh hội hệ thống khái niệm có tính trừu tượng, do đó việc học đòi hỏi sự nỗ lực, tính độc lập và sự phát triển cao của tư duy lí luận.
Năng lực nhận thức của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển ở mức độ cao và đa dạng. Nhiều em đã bộc lộ tài năng thực sự về lĩnh vực nào đó, nhất là các em được học trong hệ thống trường, lớp năng khiếu. Tính chủ định ngày càng chiếm ưu thế trong các quá trình nhận thức cảm tính. Óc quan sát phát triển mạnh. Quá trình quan sát có mục đích rõ ràng và mang tính hệ thống. Trí nhớ logic-từ ngữ trừu tượng phát triển mạnh. Các em đã sử dụng khá phổ biến các phương pháp ghi nhớ có ý nghĩa. Việc học thuộc lòng theo kiểu máy móc ít được sử dụng. Năng lực di chuyển và phân phối chú ý được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt. Các em có thể vừa nghe giảng bài, vừa ghi chép và vừa có thể theo dõi nội dung suy nghĩ của mình. Nhiều em có khả năng ứng phó có hiệu quả những kích thích làm phân tán chú ý.
Sự phát triển trí tuệ của cá nhân được đặc trưng bởi hai yếu tố: các thao tác trí tuệ và vốn tri thức, khái niệm, kinh nghiệm cá nhân tiếp thu được. Ở lứa tuổi trung học phổ thông, các thao tác trí tuệ của cá nhân đạt đến độ trưởng thành, tức là các thao tác trí tuệ trừu tượng đã phát triển cao. Do phải làm việc với khối lượng lớn tri thức từ bài giảng của thầy cô giáo và tài liệu học tập nên ở các em khả năng phân tích, trừu tượng hoá, khái quát hoá và tổng hợp tài liệu lí luận phát triển nhanh. Khả năng độc lập và tính phê phán của tư duy cũng có sự cải thiện rõ. Các em có thể độc lập giải thích nguyên nhân, chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết và đưa ra các kết luận theo ý riêng của mình về một vấn đề khoa học cũng như trong cuộc sống. Mặt khác, thông qua các môn khoa học được học trong nhà trường, các em cũng đã tích luỹ được hệ thống khái niệm khoa học cơ bản về tự nhiên, xã hội và tư duy. Các khái niệm khoa học này đã trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động trí tuệ của các em. Nhìn chung trí tuệ của học sinh trung học phổ thông đã đạt đến mức độ trưởng thành.
1.2.2.2. Mối quan hệ, giao tiếp của học sinh trung học phổ thông
- Mối quan hệ, giao tiếp với người lớn
Mối quan hệ, giao tiếp giữa học sinh trung học phổ thông với người lớn về cơ bản giống quan hệ của học sinh trung học cơ sở với người lớn. Điểm nổi bật trong mối quan hệ này là tính chủ thể của học sinh được thể hiện rõ. Các em có nhu cầu được người lớn tôn trọng. Các em luôn đòi hỏi được bình đẳng, được tôn trọng, được đối xử như người lớn, được hợp tác, cùng hoạt động với người lớn. Tuy nhiên, khác với học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông “người lớn hơn”, “chín chắn hơn”; ở các em không còn xuất hiện nhiều mâu thuẫn như lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, nhất là đối với giai đoạn cuối lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.
Nét đặc trưng trong mối quan hệ của học sinh trung học phổ thông với người lớn (cha/ mẹ, thầy cô giáo) và với bạn bè là sự ổn định và tính cân bằng. Trong giao tiếp, ứng xử, các em cởi mở hơn, thấu hiểu và thông cảm hơn với cha mẹ so với tuổi trung học cơ sở; tích cực chia sẻ với cha mẹ không chỉ đối với những lĩnh vực của mình mà còn cả những lĩnh vực của cha mẹ, gia đình. Xung đột, mâu thuẫn giữa trẻ em học sinh trung học phổ thông với người lớn, nhất là với cha mẹ đã giảm rõ rệt so với tuổi trung học cơ sở. Sự hợp tác có tính thân thiện, trách nhiệm trong quan hệ đối với người lớn ở tuổi trung học phổ thông một mặt thể hiện sự trưởng thành của các em lứa tuổi này, mặt khác thể hiện nhu cầu học hỏi của các em về phương thức ứng xử trong cuộc sống.
Phạm vi quan hệ với người lớn của học sinh trung học phổ thông rộng hơn so với học sinh trung học cơ sở. Học sinh trung học phổ thông đã chủ động tham gia các nhóm xã hội với sự có mặt của người lớn dưới dạng các câu lạc bộ, các hoạt động xã hội. Động cơ thiết lập quan hệ của các em không chỉ để thể hiện bản thân như đối với học sinh trung học cơ sở mà chủ yếu mang tính học hỏi, với mục tiêu chuẩn bị hành trang cho tuổi trưởng thành về quan hệ xã hội. Tuy nhiên, với những học sinh có sự trải nghiệm thất bại trong quan hệ với người lớn ở thời kì trước (đặc biệt ở học sinh trung học cơ sở) thì ở giai đoạn này các em sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Có thể nói, đây chính là thời điểm tích cực trong việc thiết lập các mối quan hệ xã hội đối với mỗi học sinh trung học phổ thông. Các em rất cần được quan tâm, chia sẻ để có được những trải nghiệm thú vị, ấn tượng trong các mối quan hệ xã hội.
Tuy nhiên, dưới góc độ giới cũng có sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ về quan hệ với cha mẹ. Trong mối quan hệ với cha mẹ tỉ lệ học sinh nữ mâu thuẫn với cha mẹ cao hơn tỉ lệ giữa học sinh nam. Lí do dẫn đến mâu thuẫn, xung đột giữa học sinh nữ với cha mẹ thường xuất phát từ những hiểu lầm, khó chịu và căng thẳng có tính sinh hoạt giữa mẹ với con gái, đặc biệt là trong giai đoạn các em chuyển sang mối quan hệ với bạn cùng trang lứa và bạn khác giới để phát triển thành tình yêu học trò. Những hành vi có tính kiểm soát, thiếu tin cậy của cha mẹ thường là căn nguyên gây ức chế cho học sinh nữ. Trong khi đó, đối với học sinh nam mâu thuẫn thường bắt nguồn từ những bất đồng trong việc học tập và những ứng xử nảy sinh trong học tập.
- Giao tiếp của học sinh trung học phổ thông với bạn cùng trang lứa
Đối với học sinh trung học phổ thông giao tiếp với bạn đã trở thành một hoạt động riêng và chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của các em. Các mối quan hệ bạn bè có chiều sâu hơn, chất lượng hơn, mục tiêu của mối quan hệ rõ ràng hơn và có tính chất “lí tính” hơn so với lứa tuổi trung học cơ sở.
Những đặc trưng trong quan hệ với bạn ngang hàng được thiết lập ở tuổi học sinh trung học cơ sở như nhu cầu giao tiếp với bạn cùng trang lứa phát triển mạnh; coi trọng tình bạn; tôn trọng và bình đẳng và yêu cầu cao vẫn được học sinh trung học phổ thông duy trì, nhưng trở nên cân bằng và có chiều sâu hơn, không máy móc và cực đoan như giai đoạn trước đó. Tính chất và mức độ tâm tình của tuổi học sinh trung học phổ thông có sự khác nhau về giới. Nhìn chung, nhu cầu tình bạn thân mật ở học sinh nữ trung học phổ thông xuất hiện sớm hơn so với học sinh nam.
Có sự phân hoá rõ nét trong việc kết bạn của tuổi học sinh trung học phổ thông. Nếu tiêu chí kết bạn của tuổi học sinh trung học cơ sở còn cảm tính và có tính lan toả, thì tuổi học sinh trung học phổ thông việc kết bạn có tiêu chí rõ ràng và có sự phân hoá cao giữa các nhóm bạn: nhóm bạn học cùng sở thích, năng lực học tập (nhóm học tập); nhóm thể thao; nhóm dã ngoại, nhóm nghệ thuật v.v. Người lớn (đặc biệt là cha mẹ và thầy cô giáo) rất dễ nhận diện các nhóm bạn thân này của các em tuổi trung học phổ thông. Tuy nhiên, việc định hướng và can thiệp của người lớn cần tránh tổn thương tính chủ thể của các em.
Yếu tố thần tượng trong quan hệ với bạn rất rõ ràng và có tác động mạnh mẽ đối với đời sống học tập và tu dưỡng của tuổi trung học phổ thông. Các em có xu hướng kết bạn với người mình ngưỡng mộ, khâm phục và “thầm học theo”. Yếu tố thần tượng không chỉ thể hiện trong lĩnh vực học tập mà cả nhiều lĩnh vực khác. Điều này có tính hai mặt: nếu các thần tượng là những người có hành vi, thái độ xã hội tốt đẹp thì các em sẽ học tập được nhiều và là động lực để các em vươn tới; ngược lại nếu thần tượng có hành vi “anh hùng, hảo hán” hay “khác thường” thì các em sẽ dễ làm theo một cách mù quáng, cực đoan.
1.2.2.3. Kế hoạch đường đời, lí tưởng nghề và định hướng nghề của học sinh trung học phổ thông
- Sự hình thành kế hoạch đường đời của học sinh trung học phổ thông
Vấn đề quan trọng nhất của học sinh trung học phổ thông là xây dựng kế hoạch đường đời, hình thành lí tưởng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề.
Kế hoạch đường đời là một khái niệm rộng bao hàm sự xác định các giá trị đạo đức, mức độ kì vọng vào tương lai, nghề nghiệp, phong cách sống v.v. Kế hoạch đường đời xuất hiện từ tuổi học sinh trung học cơ sở, tuy nhiên, ở tuổi này kế hoạch đường đời còn mơ hồ và chưa tách khỏi ước mơ. Học sinh trung học cơ sở chỉ đơn giản tưởng tượng mình trong các vai trò xã hội khác nhau và so sánh mức độ hấp dẫn của chúng, nhưng không quyết định dứt khoát vai trò nào cho bản thân và cũng chưa có hành động tích cực để đạt đến vai trò đó. Sang tuổi học sinh trung học phổ thông thì tính tất yếu của sự lựa chọn vai trò trở nên rõ rang hơn. Từ nhiều khả năng ở tuổi học sinh trung học cơ sở dần dần hình thành nên đường nét của một vài phương án hiện thực và có thể được chấp nhận. Đến cuối tuổi thanh niên học sinh, một vài phương án ban đầu sẽ trở thành lẽ sống, định hướng hành động của họ. Từ đó các em đã hình thành cho mình mục tiêu cụ thể, nội dung và các thực hiện từng bước đi đó. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải em nào cũng biết cách xây dựng kế hoạch đường đời một cách phù hợp, vì thế các em rất cần sự tư vấn, hỗ trợ từ phía gia đình và nhà trường trong quá trình phát triển của các em.
- Lí tưởng nghề
Một trong những nhánh quan trọng của kế hoạch đường đời là lí tưởng nghề. Lí tưởng nghề của học sinh thường gắn với lí tưởng sống của các em. Trước đó trong thời kì tuổi thiếu niên, nhiều em cũng đã có và thể hiện khá rõ lí tưởng sống của mình. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, chúng thường chỉ là biểu tượng về các cá nhân cụ thể có ảnh hưởng lớn đến các em và được các em ngưỡng mộ như: thầy, cô giáo; ca sỹ, vận động viên thể thao, nhà văn, nhà khoa học v.v. Sang tuổi thanh niên “mẫu người lí tưởng” không còn gắn liền với các cá nhân cụ thể mà có tính khái quát cao về các phẩm chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều cá nhân trong các lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp, được học sinh trung học phổ thông quý trọng và ngưỡng mộ, noi theo.
Lí tưởng nghề của học sinh trung học phổ thông có tính hai mặt: một mặt thể hiện “hình mẫu” một nghề nào đó mà học sinh khao khát vươn tới; mặt khác là sự lí tưởng hoá khả năng cũng như sự thành đạt của mình trong sự nghiệp đó. Cả hai mặt đều là động lực thúc đẩy các em trong học tập và tìm tòi nghề nghiệp. Điều này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp; qua nguyện vọng được tham gia các hoạt động mang lại giá trị xã hội lớn lao, được cống hiến sức trẻ của mình. Điều quan trọng trong việc hình thành lí tưởng nghề của học sinh trung học phổ thông là giải quyết hài hoà giữa lí tưởng hoá với hiện thực, tránh sự viển vông, ảo tưởng gây thất vọng cho các em sau này.
- Định hướng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề
Một trong những động cơ chủ đạo trong học tập của học sinh trung học phổ thông là động cơ học vì nghề nghiệp tương lai, hướng đến những yêu cầu của nghề và của việc học nghề. Vì vậy, chọn nghề luôn là mối quan tâm thường trực của học sinh trong suốt thời kì học trung học phổ thông. Các em thường đặt ra cho mình những câu hỏi như: Học lên đại học hay học nghề? Vào học trường nào? Sẽ làm nghề gì? Sẽ trở thành người như thế nào về phương diện nghề nghiệp?…
Nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện, trong quá trình định hướng giá trị và chọn nghề sự biển đổi của học sinh trung học phổ thông và sinh viên thường trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bắt đầu từ 13 hoặc 14 tuổi (cuối trung học cơ sở, đầu trung học phổ thông). Giai đoạn này ở học sinh xuất hiện những biểu tượng ban đầu về nghề nghiệp và giá trị của các nghề. Các em đã có sự đánh giá, so sánh những yêu cầu của các nghề với khả năng của mình đối với nghề đó. Đặc điểm chung của giai đoạn này là các em đã hướng đến một số nghề nhất định sẽ theo đuổi trong tương lai. Tuy nhiên, các em thường đánh giá cao bản thân mình và lí tưởng hoá lĩnh vực nghề nghiệp sẽ chọn. Định hướng ban đầu về nghề của trẻ em trong giai đoạn này chưa ổn định, thường xuyên thay đổi theo mức độ nhận thức của các em qua các năm học.
Giai đoạn 2: Bắt đầu từ 16-18 tuổi (cuối trung học phổ thông): giai đoạn cụ thể hoá. Trong giai đoạn này học sinh trung học phổ thông rất tích cực tìm hiểu đặc điểm các nghề trong xã hội, thường xuyên so sánh, cân nhắc các giá trị cũng như các yêu cầu của từng nghề và thường xuyên đối chiếu với khả năng và điều kiện của bản thân. Các em đã rất tích cực học tập các môn học liên quan trực tiếp tới việc tuyển chọn một vài nghề dự định sẽ theo đuổi. Đến năm cuối của trung học phổ thông hầu hết học sinh đã lựa chọn cho mình một vài nghề và trường học nghề tương ứng. Đồng thời cũng đã chuẩn kiến thức và tâm thế cho việc tuyển chọn và học nghề đã lựa chọn.
Giai đoạn 3: Bắt đầu từ 19-20 tuổi (tuổi sinh viên học nghề): giai đoạn thực hiện. Trong giai đoạn này sinh viên trực tiếp tham gia vào việc học nghề và trải nghiệm các công việc cụ thể của nghề. Đây là giai đoạn cá nhân tích luỹ kiến thức, hình thành kĩ năng và các yếu tố tâm lí phù hợp với các công việc của nghề trong tương lai. Mặc dù đang học nghề nhưng trong giai đoạn này tâm lí nghề của cá nhân thường không ổn định, hay dao động. Vì vậy, việc tiếp tục hướng nghiệp cho sinh viên là rất cần thiết để tạo ra sự ổn định tâm lí và tâm thế tích cực cho việc chuẩn bị bước vào guồng máy sản xuất của xã hội.
Có sự khác biệt tương đối rõ ràng về các phương diện cá nhân, giới và truyền thống văn hoá trong việc định hướng giá trị và chọn nghề của học sinh trung học phổ thông trước khi bước vào các trường học nghề. Mặc dù luôn trăn trở với nghề nghiệp trong tương lai nhưng sau khi kết thúc trung học phổ thông nhiều em vẫn chưa chọn cho mình nghề phù hợp với mình. Quá trình định hướng giá trị và chọn nghề của học sinh cuối trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông chịu sự tác động của nhiều yếu tố: sự phát triển, biến đổi cơ cấu nghề và quảng bá của mạng lưới nghề trong xã hội trên các phương tiện thông tin; mức độ tích cực của học sinh; yếu tố văn hoá cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp của xã hội. Trong suốt thời kì định hướng giá trị và chọn nghề của học sinh trung học phổ thông, việc hướng nghiệp của gia đình, nhà trường và xã hội cho các em có vai trò chủ đạo.
1.2.2.4. Một số phẩm chất tâm lí – nhân cách của học sinh trung học phổ thông
- Sự phát triển tự ý thức
Ý thức và tự ý thức của học sinh trung học phổ thông đã phát triển ở mức độ cao và có nhiều khác biệt so với các lứa tuổi trước. Điều này được bộ lộ qua sự ý thức về thân thể; tự đánh giá các phẩm chất tâm lí của cá nhân và tính tự trọng.
- Hình ảnh về thân thể
Ngay từ giai đoạn tuổi dậy thì, học sinh đã rất quan tâm đến các vấn đề liên quan tới thân thể của mình. Thái độ này vẫn được duy trì trong suốt thời kì thanh niên học sinh. Câu hỏi thường trực đối với nhiều học sinh trung học phổ thông là hình ảnh thân thể của mình thế nào trong mắt người khác, nhất là trong mắt bạn. Nhiều học sinh trung học phổ thông (cả nam và nữ) thường xuyên đứng trước gương để ngắm nhìn và kiểm tra cơ thể của mình; lo lắng về tầm vóc nhỏ bé hoặc béo phệ, mụn trứng cá, nốt ruồi trên mặt… Không ít học sinh trung học phổ thông xây dựng và thực hiện rất nghiêm kế hoạch rèn luyện thân thể và các hành vi ứng xử, không phải chỉ để tăng cường sức khoẻ mà còn tạo ra hình ảnh hấp dẫn, uy tín và sự mến phục của bạn bè. Những học sinh trung học phổ thông có những biểu hiện của hiện tượng dậy thì như da có mụn, chiều cao hay cân nặng vượt ngưỡng hay quá gầy, chậm xuất hiện các dấu hiệu giới tính phụ thường cảm thấy băn khoăn, khổ tâm, mặc cảm tự ti trước bạn bè. Thường các trải nghiệm này được dấu kín, nhưng cũng có nhiều trường hợp được bộ lộ qua các phản ứng tiêu cực về ăn uống (như biếng ăn hoặc ăn uống vô độ), về hành vi ứng xử (làm dáng quá mức). Nói chung, hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng trong ý thức của tuổi học sinh trung học phổ thông và đây chính là một trong những đặc trưng tâm lí điển hình của lứa tuổi này.
- Khả năng tự đánh giá bản thân
Cũng như học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông khao khát muốn biết họ là người như thế nào, có năng lực gì. Vì vậy tự đánh giá là một nét tâm lí điển hình của lứa tuổi này.Tự đánh giá của học sinh trung học phổ thông có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tự đánh giá của học sinh trung học phổ thông có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với các chuẩn chung của xã hội. Điều này khác với lứa tuổi thiếu niên khi sự đánh giá về bản thân thường lặp lại ý kiến đánh giá của người lớn, nhưng ở thanh niên học sinh, khi đánh giá bản thân các em thường chủ yếu dựa vào nhận thức của mình. Tuy nhiên, do khả năng nhận thức về bản thân chưa thực sự khái quát và sâu sắc, nên nhiều học sinh trung học phổ thông chưa đánh giá đúng, khách quan về bản thân mình.
Thứ hai: Sự phản tỉnh về các phẩm chất tâm lí của mình là một trong những đặc trưng điển hình của tuổi thanh niên. Phản tỉnh là sự quay vào bên trong bản thân của ý thức, làm cho các phẩm chất tâm lí của cá nhân được phản ánh rõ nét hơn. Sự phản tỉnh của tuổi thanh niên giúp các em không chỉ ý thức được rõ hơn “cái tôi” của bản thân, mà còn ý thức rõ hơn địa vị xã hội của mình trong gia đình, nhà trường và xã hội. Những vấn đề như tôi là ai? Tôi là người như thế nào? Tôi có những năng lực vượt trội nào? Lí tưởng của tôi là gì? Ai là bạn, ai là thù của tôi? Tôi muốn trở thành người như thế nào? Tôi phải làm gì để cho bản thân tôi cũng như cho mọi người xung quanh được tốt hơn? là những vấn đề trăn trở trong suốt thời kì thanh niên, nhất là giai đoạn đầu thanh niên hay thanh niên học sinh. Những câu hỏi trên là một yếu tố quan trọng của sự tự xác định về mặt đạo đức-xã hội của thanh niên, quy định các hành vi tu dưỡng của họ. Nhu cầu tự phân tích bản thân, đặt ra những yêu cầu cao đối với bản thân là tiền đề của tự giáo dục có mục đích của học sinh trung học phổ thông cũng như dấu hiệu để xác định sự phát triển về mặt nhân cách của lứa tuổi này. Chiều sâu và cường độ của sự phản tỉnh phụ thuộc vào đặc điểm tâm lí cá nhân (xu hướng nhân cách: hướng nội hay hướng ngoại; khả năng nhận thức, trình độ học vấn v.v) và phụ thuộc vào các nhân tố xã hội của cá nhân đó (điều kiện giáo dục gia đình, nhà trường, môi trường xã hội v.v).
Thứ ba: Tự đánh giá của học sinh trung học phổ thông có chiều sâu và khái quát hơn nhiều so với học sinh trung học cơ sở. Học sinh trung học phổ thông không chỉ ý thức và đánh giá về “cái tôi” hiện thực (tôi là ai?), mà còn đánh giá “cái tôi” lí tưởng (tôi muốn trở thành người như thế nào?), “cái tôi” năng động (tôi sẽ cố gắng để thành người như thế nào?). Mặt khác, học sinh trung học phổ thông không còn đánh giá từng đặc điểm thể chất hay phẩm chất tâm lí riêng của mình như tuổi học sinh trung học cơ sở mà đã đánh giá khái quát về thể chất, tâm lí và nhân cách của mình dựa trên cơ sở phân tích và khái quát hóa các đặc trưng riêng.
Điều cần lưu ý, dù tự đánh giá của học sinh trung học phổ thông đã có tính độc lập, có chiều sâu và mang tính khái quát nhưng do ít dựa vào ý kiến của người khác nên không phải bao giờ cũng phù hợp với cái thực có của mình. Nhiều học sinh trung học phổ thông đánh giá quá cao bản thân mình, dẫn đến tự cao, coi thường người khác hoặc đánh giá quá thấp, coi mình là bất tài, vô dụng. Nhìn chung, yếu tố “lí tưởng hoá” vẫn phổ biến trong tự ý thức và tự đánh giá của thanh niên.
Thứ tư: Sự tự đánh giá của học sinh trung học phổ thông được thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất, các em so sánh mức độ kì vọng, mong muốn của mình với kết quả đạt được. Đa số học sinh trung học phổ thông đánh giá cao năng lực và các phẩm chất tâm lí-xã hội của mình. Để khẳng định khả năng của mình, học sinh trung học phổ thông rất sẵn sàng làm những công việc khó khăn, mạo hiểm (thậm chí quá sức hoặc nguy hại đến bản thân). Sự kì vọng về bản thân và tính sẵn sàng cao để khẳng định mình là đặc điểm tâm lí quý báu của thanh niên, là cơ sở của tính tích cực hoạt động của học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên, trong thực tiễn, không phải bao giờ cũng có sự phù hợp giữa kì vọng về bản thân và tính sẵn sàng của học sinh trung học phổ thông với kết quả hành động. Cách thứ hai, các em so sánh, đối chiếu với ý kiến đánh giá của người xung quanh về bản thân. Học sinh trung học phổ thông rất nhạy cảm với các ý kiến của người khác đánh giá về mình và thường coi đó là các tiêu chuẩn để đánh giá và đánh giá lại. Trong quá trình tiếp nhận sự đánh giá ngoài, các ý kiến của người lớn rất được học sinh trung học phổ thông coi trọng. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý kiến của bạn ngang hàng với của người lớn (đặc biệt đối với các chuẩn đạo đức), học sinh trung học phổ thông thường theo ý kiến của người lớn. Vì thế người lớn (cha mẹ và thầy cô) cần có sự thống nhất giữa lời nói và việc làm, thể hiện thái độ và hành vi đúng mực để thanh niên học sinh tin tưởng và làm theo.
- Tính tự trọng của học sinh trung học phổ thông
Một trong những đặc trưng nổi bật của tuổi học sinh trung học phổ thông so với các lứa tuổi khác là sự phát triển đến mức độ cao, ổn định của tính tự trọng. Tính tự trọng là sự tin tưởng, tôn trọng và chấp nhận chính bản thân, nhân cách của mình, trên cơ sở tự đánh giá đúng đắn, khái quát về bản thân. Tính tự trọng là thái độ tích cực, lạc quan của cá nhân, thể hiện sự đánh giá khách quan, nghiêm túc, yêu cầu cao đối với bản thân mình. Người có tính tự trọng thường không chấp nhận sự đánh giá không đúng về mình; không chấp nhận sự xúc phạm đến các giá trị sống và hạ thấp nhân cách của mình. Mức độ tự trọng ở học sinh trung học phổ thông có phổ rất rộng, từ mức thấp nhất là cá nhân hầu như không có sự tôn trọng bản thân (thiếu tự trọng) đến tự trọng cao. Tự trọng cao là sự đánh giá đúng mức về bản thân, biết bảo vệ danh dự của mình một cách phù hợp trong các hoàn cảnh cụ thể. Thiếu tự trọng thể hiện thái độ tiêu cực của cá nhân đối với bản thân. Nó là một yếu tố dẫn đến sự thiếu tôn trọng của người khác đối với mình. Những học sinh trung học phổ thông có tính tự trọng thấp thường gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp và cản trở sự phát triển nhân cách của mình.
Cần phân biệt tính tự trọng với tính tự kiêu, thái độ nhút nhát hay sự thiếu phê phán đối với bản thân của học sinh trung học phổ thông. Nhiều học sinh đánh giá không đúng bản thân mình (quá cao hoặc quá thấp), từ đó có thái độ không đúng đối với bản thân và với người khác. Sự tin tưởng bản thân một cách quá mức và thiếu căn cứ thường gây khó chịu, xung đột và thất vọng từ phía người lớn. Cách tốt nhất để giúp những học sinh trung học phổ thông không phải là phê phán các em mà cần tổ chức cho họ hoạt động và giao tiếp, để thông qua đó các em có các trải nghiệm thực tế. Bằng con đường tự trải nghiệm học sinh trung học phổ thông sẽ có thái độ đúng về bản thân mình.
- Tính tích cực xã hội của học sinh trung học phổ thông
So với các lứa tuổi trước, tuổi học sinh trung học phổ thông có tính tích cực xã hội rất cao và được thể hiện qua nhiều khía cạnh sau:
- Hứng thú nhận thức và hứng thú tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, nghệ thuật, thể thao như xem phim, ca nhạc, các hoạt động thể thao, du lịch, các câu lạc bộ, các diễn đàn tuổi trẻ về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là các vấn đề liên quan trực tiếp tới học sinh trung học phổ thông.
- Một trong những biểu hiện rõ nhất của tính tích cực xã hội của học sinh trung học phổ thông là phạm vi và mức độ tham gia các hoạt động xã hội. Dù bận học tập hoặc lao động sản xuất, học sinh trung học phổ thông vẫn tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ các hoạt động mang ý nghĩa chính trị, liên quan tới vận mệnh của xã hội, quốc gia đến các phong trào xã hội hàng ngày. Học sinh trung học phổ thông tham gia các hoạt động chính trị xã hội với tinh thần lãng mạn và nhiệt huyết của tuổi trẻ, dám nghĩ, dám làm, muốn cống hiến sức lực của mình. Vì vậy nhiều học sinh trung học phổ thông đã làm được những việc có ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức về chính trị- xã hội của một số học sinh trung học phổ thông chưa cao nên nhiều khi dẫn đến các hành động sai lầm. Do vậy có thể nói dù đang ở giai đoạn có nhiều lợi thế về khả năng, nhiệt huyết của tuổi trẻ nhưng học sinh trung học phổ thông vẫn cần có sự hướng dẫn, hỗ trợ của cha mẹ và thầy cô để những suy nghĩ, hành vi của các em trở nên đúng hướng.
- Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông
Sự phát triển đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông đã đạt tới mức trưởng thành và ổn định. Trong các lĩnh vực tình cảm: đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, tình bạn, tình yêu của lứa tuổi này đã có sự gắn kết hài hoà giữa nhận thức – xúc cảm – hành động ý chí và đã thực sự trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy tính tích cực hoạt động ở các em. Nói cách khác, tình cảm ở học sinh trung học phổ thông phát triển và đã thực sự trở thành các phẩm chất, các thuộc tính tâm lí ổn định và bền vững trong cấu trúc nhân cách của lứa tuổi này.
- Tình bạn của tuổi học sinh trung học phổ thông
Tình bạn đã được nâng lên mức đồng chí (cùng chí hướng), khác với tuổi học sinh trung học cơ sở chủ yếu là đồng tính cách, sở thích, thói quen …Ở học sinh trung học cơ sở diễn ra quá trình tìm kiếm tình bạn căng thẳng, học sinh trung học phổ thông cũng vậy song quá trình này ở các em đi vào chiều sâu hơn. Tiêu chí kết bạn là sự tâm tình, thân mật, tình cảm ấm áp và cùng chí hướng phân đấu vì giá trị nào đó. Do tự ý thức phát triển mạnh, học sinh trung học phổ thông có nhu cầu tìm kiếm “cái tôi” khác, ở bên ngoài chính bản thân mình. Nhu cầu này lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc đời cá nhân và là sơ sở để tuổi học sinh trung học phổ thông thường “dốc bầu tâm sự”’ với bạn, mong được chia sẻ những rung cảm của mình.
Một trong những điểm nổi bật trong tình bạn ở tuổi học sinh trung học phổ thông là tính cảm xúc cao. Trong đa số trường hợp, tình bạn khác giới tuổi học sinh trung học phổ thông có nhiều điểm của tình yêu nam nữ: cũng say mê, nồng nàn, hy sinh, hạnh phúc, thẹn thùng, ghen tuông và đau khổ khi phải chia ly v.v. Trên thực tế, có nhiều trường hợp từ tình bạn khác giới chuyển sang tình yêu và đi đến hôn nhân.
Tình bạn của học sinh trung học phổ thông rất bền vững. Những quan hệ bạn bè trong thời kì học sinh trung học phổ thông thường được lưu giữ trong suốt cả cuộc đời các em.
- Tình yêu tuổi học trò
Một trong những đặc trưng điển hình nhất của tuổi học sinh trung học phổ thông là tình yêu. Tình yêu lần đầu tiên xuất hiện ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông theo đúng nghĩa của nó. Thực ra ở cuối tuổi thiếu niên, các em trai và gái đã xuất hiện những rung động đầu đời đối với bạn khác giới. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những cảm xúc có phần mơ hồ và không ổn định. Ở tuổi học sinh trung học phổ thông, tình yêu nam nữ xuất hiện, trong đó phần nhiều là lí tưởng hoá và mơ mộng.
Nhìn chung, tình yêu ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông về cơ bản là tình cảm lành mạnh. Vì vậy, cha mẹ, thầy cô và xã hội không nên can thiệp thô bạo vào thế giới tình cảm của các em, càng không được chế diễu, quở trách, cấm đoán học sinh trung học phổ thông khi các em xuất hiện tình yêu mà nên trao đổi, tư vấn và trợ giúp các em đúng hướng. Mặt khác, cũng cần khắc phục, hạn chế các hiện tượng thiếu lành mạnh của một số học sinh trung học phổ thông trong quan hệ nam nữ, nhất là trong điều kiện phương tiện thông tin phát triển nhanh và xu hướng thực dụng ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại.
Có sự khác nhau rõ nét về kì vọng trong tình yêu của học sinh trung học phổ thông nam và nữ. Trong tình yêu các em nam thường gặp khó khăn hơn các em nữ cùng lứa tuổi. Mọi hành động của các em trai thường để muốn chứng minh mình nam tính trong mắt bạn gái và thu hút sự quan tâm, ngưỡng mộ của các bạn gái với hành vi của mình.
1.3. Những khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong cuộc sống học đường
1.3.1. Khó khăn trong học tập, hướng nghiệp
1.3.1.1. Khó khăn trong học tập
Trong học tập, học sinh trung học phổ thông thường phải đối mặt với những khó khăn sau:
Nội dung học tập vừa có tính lí luận cao, trừu tượng, vừa phân hoá mạnh theo định hướng phục vụ cho việc học tập nghề nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi sự nỗ lực trí tuệ và ý chí rất cao ở học sinh, nhất là những năm cuối cấp trung học phổ thông Đối với những học sinh gặp khó khăn, hạn chế ở cấp trung học cơ sở thì khó khăn và áp lực học tập còn lớn hơn nữa.
Sự phân hoá nội dung học tập theo hướng hướng nghiệp đã đặt học sinh trung học phổ thông vào tình huống phân hoá về hứng thú học tập và xác định động cơ học tập. Nhiều học sinh phải đối mặt với sự lựa chọn môn học phù hợp. Với những em không được chuẩn bị tốt từ trung học cơ sở, thì việc xác định học môn học nào và học như thế nào thực sự là một khó khăn.
Lúng túng trong việc duy trì sự cân bằng giữa học tập với các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Tuổi thanh niên mới lớn giống như đứng trước bình minh với muôn vàn màu sắc, một thế giới sôi động và đầy hấp dẫn. Ở các em xuất hiện vô vàn mong muốn chính đáng để thể hiện, cống hiến và hưởng thụ. Tuy nhiên thời gian và khả năng luôn là yếu tố cản trở. Vì vậy, việc tổ chức hợp lí để cân bằng giữa học tập với các hoạt động khác luôn là điều khó khăn đối với học sinh trung học phổ thông. Nhiều bậc cha mẹ, thầy cô, nhà trường thường ít để ý đến khó khăn này của trẻ. Hậu quả dẫn đến trẻ bị bỏ qua rất nhiều cơ hội trải nghiệm về sự nỗ lực và kế hoạch hoá trong cuộc sống- yếu tố quan trọng trong sự nghiệp sau này.
Hội chứng “chán học” ở học sinh trung học phổ thông. Bên cạnh đa số học sinh với nỗ lực cao trong học tập nhằm hướng tới cánh cửa các trường đại học, trường nghề để sau này có công việc phù hợp và mang lại cuộc sống cho bản thân, thì một bộ phận không nhỏ xuất hiện hội chứng “chán học”, “sợ học”, “sợ nhà trường”. Nguyên nhân của hội chứng “chán học” của từng học sinh có thể khác nhau nhưng khái quát lại chủ yếu do trải nghiệm thất bại trong việc học ngay từ các cấp học dưới; do tác động từ gia đình, từ phía giáo viên và cả tác động của những yếu tố tiêu cực ngoài xã hội như trò chơi điện tử, mạng xã hội…. Biểu hiện của hội chứng này là biểu hiện lười học, có hành vi quậy phá, chống đối, gian lận trong khi học trên lớp, học ở nhà và mức độ cao là bỏ học, bỏ nhà đi “bụi”… Vì vậy cần được sự quan tâm và hỗ trợ sát sao của cha mẹ và nhà trường đối với những học sinh có biểu hiện này.
1.3.1.2. Khó khăn trong hướng nghiệp
Trong xác định kế hoạch đường đời và hướng nghiệp, chọn nghề, học sinh trung học phổ thông thường gặp những khó khăn tâm lí sau:
- Nhiều học sinh chưa có tâm thế, chưa có nhận thức, ý thức về tầm quan trọng của việc chọn nghề, chọn trường học nghề sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và lựa chọn những môn học phù hợp với việc chọn nghề. Nhiều học sinh chưa ý thức rõ ràng về tương lai của mình sau khi tốt nghiệp. Nhiều em còn lúng túng, loay hoay trong việc định hướng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề sau khi tốt nghiệp. Đây là hạn chế của không ít học sinh trung học phổ thông hiện nay. Mặc dù định hướng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề là công việc hệ trọng, thậm chí quyết định cuộc đời của mỗi cá nhân. Trong suốt thời gian học trung học cơ sở và trung học phổ thông, nhiều học sinh không ý thức và cũng không có tâm thế gắn việc học các môn văn hoá nhằm phục vụ cho việc định hướng tới nghề nghiệp trong tương lai.
- Hiểu biết về nghề và hệ thống nghề của nước ta và của địa phương ở nhiều học sinh còn mơ hồ, chưa sâu sắc và cụ thể. Trong khi đó, đây là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất trong việc hướng nghiệp và chọn nghề của học sinh trung học phổ thông. Trong bối cảnh sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất, dựa trên sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ, công nghệ thông tin thì khái niệm nghề trở nên linh hoạt hơn nhiều so với trước đây. Điều này càng là thách thức đối với học sinh và đối với giáo viên trong việc tìm hiểu nghề trong nền kinh tế của đất nước và của địa phương.
- Hiểu biết và kĩ năng đánh giá xu hướng, năng lực và tính cách của bản thân liên quan đến hoạt động nghề trong tương lai ở học sinh trung học phổ thông còn hạn chế. Mặc dù ở tuổi trung học phổ thông hầu hết thanh niên đã phát triển năng lực ý thức và đánh giá bản thân dựa vào năng lực phân tích hoạt động và kết quả hoạt động của mình, nhưng không ít em còn lúng túng trong việc xác định những phẩm chất, năng lực của mình phù hợp với nghề nào để có thể chọn nghề cho đúng và chọn trường cho phù hợp.
- Nhiều em chưa phân biệt được yêu cầu và sự khác biệt giữa chọn nghề và chọn trường học nghề; chưa xác định được việc chọn nghề phù hợp với xu hướng, phẩm chất và năng lực cá nhân là điều quan trọng; còn việc chọn trường cần lưu ý đến những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo tính khả thi trong thời điểm hiện tại.
Nhìn chung việc tìm hiểu, định hướng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề là công việc rất quan trọng đối với học sinh trung học phổ thông nhưng đây cũng là lĩnh vực nhiều học sinh gặp khó khăn tâm lí nên rất cần có sự tuyên truyền, giáo dục và tư vấn, hỗ trợ cho các em ngay từ những năm cuối cấp trung học cơ sở và trong suốt thời gian học trung học phổ thông.
1.3.2. Khó khăn trong các mối quan hệ, giao tiếp
Trong lĩnh vực quan hệ xã hội, quan hệ của thanh niên học sinh với cha mẹ và thầy cô giáo dần dần ít sóng gió hơn, ổn định hơn và ngày càng có ý nghĩa hơn. Tuy nhiên, các quan hệ xã hội rộng lớn hơn như sự giao tiếp, tương tác và kết giao xã hội; quan hệ với bạn, đặc biệt với bạn khác giới là những vấn đề thanh niên học sinh trung học phổ thông gặp nhiều khó khăn tâm lí.
Chuyển sang giai đoạn trung học phổ thông, thanh niên học sinh đã có sự trưởng thành hơn giai đoạn thiếu niên, tình cảm và nhận thức của các em đã sâu sắc hơn trước. Tuy nhiên, trong mối quan hệ, giao tiếp với giáo viên, học sinh trung học phổ thông vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định như:
- Một bộ phận lớn học sinh còn có tâm lí ngại tiếp xúc, tâm sự, chia sẻ với giáo viên (trong khi đó nhu cầu được chia sẻ, tư vấn của các em rất lớn).
- Dù không có những hành vi bướng bỉnh, chống đối trực tiếp như ở giai đoạn thiếu niên, nhưng khi học sinh không đồng tình với giáo viên các em vẫn thể hiện sự chống đối một cách gián tiếp và “ngầm” như nói xấu giáo viên, đặc biệt là nói xấu trên mạng xã hội.
Có thể thấy đa phần khó khăn tâm lí trong giao tiếp của học sinh thường diễn ra trong hoạt động học tập; trong các hoạt động tập thể và trong ứng xử hàng ngày giữa giáo viên với học sinh.
Các nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến khó khăn tâm lí giữa giáo viên và học sinh trung học phổ thông đã được chỉ ra như:
- Nguyên nhân chính về phía giáo viên có thể là do giáo viên chưa thực sự thấu hiểu, thấu cảm và đồng cảm với những đặc trưng tâm lí và nhu cầu của học sinh ở giai đoạn này.
- Về phía học sinh, nhiều em chưa được trang bị hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí của chính lứa tuổi các em (tại sao mình lại có những suy nghĩ, ngôn từ và hành vi như vậy) và kĩ năng cần thiết để khắc phục những tác động tiêu cực do đặc điểm lứa tuổi gây ra. Nhiều học sinh chưa hiểu ở mức độ cần thiết, tính phức tạp và khó khăn trong hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, yêu cầu và áp lực tâm lí đến hành vi của giáo viên trong quan hệ và ứng xử với học sinh và phụ huynh. Nhiều học sinh không có tâm thế đồng cảm với thầy cô giáo. Mặt khác, giao tiếp, ứng xử của học sinh tuổi trung học phổ thông với giáo viên nói riêng, người lớn nói chung các em có xu hướng cường điệu hoá các ngôn từ, hành vi của người lớn, của cô giáo, nhưng lại coi nhẹ ngôn từ, hành vi của mình.
- Bên cạnh đó, nhiều học sinh chưa hiểu ở mức độ cần thiết tính phức tạp, yêu cầu và áp lực tâm lí của hoạt động nghề nghiệp ảnh hưởng đến hành vi của giáo viên trong quan hệ và ứng xử với học sinh và phụ huynh. Do vậy, nhiều học sinh không thể hiện sự thông cảm với thầy cô giáo.
- Nhiều nhà nghiên cứu đã xác định nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn của thanh niên học sinh trong việc thiết lập quan hệ với cha mẹ, thầy cô giáo và người lớn khác là khoảng cách lớn về nhận thức và thái độ của người lớn với thanh niên học sinh và ngược lại. Nhận thức và thái độ ứng xử của nhiều bậc cha mẹ, thầy cô giáo, người lớn nói chung chưa phù hợp, chưa tương ứng với sự phát triển của các em học sinh trung học phổ thông. Vì vậy để cải thiện quan hệ với học sinh và giúp các em có hiệu quả, người lớn cần thấu hiểu, thông cảm, tôn trọng và chia sẻ thân mật với học sinh theo nguyên tắc là bạn ngang hàng thân thiện, tin cậy và hiệu quả.
- Một trong những nguyên nhân khác gây khó khăn trong thiết lập quan hệ với người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo…) là do hiện tượng vị kỉ trong nhận thức và thái độ xã hội của học sinh. Nhiều học sinh xuất hiện sự nghi ngờ mục đích, tình cảm, thái độ, trách nhiệm của người lớn. Các em coi sự khắt khe đó là vì người lớn, là sự “soi mói thô bạo” của người lớn thể hiện sự thiếu tin tưởng, thiếu tôn trọng, không thông cảm và thiếu thân thiện với mình. Khi người lớn nhận thấy các biểu hiện có tính bất thường như lầm lì, vùng vằng, cáu gắt…của học sinh thì đó có thể là những biểu hiện của hiện tượng vị kỉ trung tâm của học sinh trong quan hệ-giao tiếp với người lớn. Điều này gây cản trở trong mối quan hệ giữa học sinh với người lớn, đặc biệt với cha mẹ và thầy cô.
1.3.2.2. Khó khăn trong quan hệ, giao tiếp với bạn bè
- Khó khăn trong quan hệ, giao tiếp với bạn cùng trang lứa
Bạn ngang hàng hay bạn cùng trang lứa là một phần tất yếu và có ý nghĩa quan trọng đối với học sinh trung học phổ thông. Về cơ bản, kết giao với bạn ngang hàng của học sinh trung học phổ thông là một thành tựu tâm lí của các em và là cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách các em. Tuy vậy, trong quan hệ với bạn ngang hàng, học sinh trung học phổ thông cũng gặp không ít khó khăn tâm lí.
- Tiêu chí kết bạn là vấn đề khó khăn nhất của học sinh trung học phổ thông nhất là những năm đầu cấp. Nhiều em chọn bạn theo các tiêu chí hình thức, dựa trên những biểu hiện cảm tính, không ổn định. Kết quả là tình bạn thường xuyên bị xáo trộn gây thất vọng, lo lắng, thậm chí bi quan về tình bạn.
- Trong quan hệ giao lưu với bạn, học sinh trung học phổ thông thường lí tưởng hoá các phẩm chất của tình bạn dẫn đến cực đoan. Nhiều em thiếu hiểu biết về quan hệ tình bạn, không phân biệt được giúp bạn một cách trong sáng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức với a dua hay bao che cho bạn dẫn đến vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức học sinh.
- Trong giao tiếp với bạn, học sinh trung học phổ thông thường cường điệu hoá mối quan hệ bạn bè nên xuất hiện mâu thuẫn với cha mẹ và thầy cô giáo về tiêu chí kết bạn và về tình bạn…Từ đó dẫn đến việc các em luôn luôn bị “bận tâm” lo lắng, hoài nghi về suy nghĩ, tình cảm, hành động của mình với bạn và những điều người lớn trao đổi. Trong nhiều trường hợp các em không đủ hiểu biết, kinh nghiệm cũng như khả năng kiểm soát cảm xúc của mình, dẫn đến các hành vi quá khích như phản ứng tiêu cực đối với người lớn khi nhận xét, phê phán về bạn và quan hệ với bạn.
- Trong mối quan hệ với bạn, học sinh trung học phổ thông hình thành các nhóm bạn theo các tiêu chí riêng, dẫn đến hình thành các nhóm tự phát. Nếu sự khác biệt giữa các nhóm quá lớn, sẽ dẫn đến mất đoàn kết trong tập thể, xuất hiện các biểu hiện phân biệt về nhận thức, thái độ và hành xử giữa các học sinh. Thậm chí nhiều em bị lôi cuốn vào những nhóm không lành mạnh, những nhóm học sinh tự phát nhưng có hành vi lệch lạc xã hội gây ảnh hưởng tiêu cực đến học tập và đời sống tâm lí của các em.
- Mối quan hệ với bạn ngang hàng tuổi học sinh trung học phổ thông không đơn thuần là tình bạn cùng tuổi, cùng hoạt động học tập và sinh hoạt trong cộng đồng mà là mối quan hệ phức hợp. Trong đó mối quan hệ với bạn khác giới có màu sắc tính dục được nảy nở và ngày càng trở lên phổ biến, sâu sắc. Điều này giúp học sinh trung học phổ thông được trải nghiệm những rung động tình yêu tuổi học trò, đồng thời làm cho đời sống tình cảm của các em có những cảm xúc phong phú, cũng như có thêm những hiểu biết về những vấn đề có liên quan tới hôn nhân sau này. Mặt khác, quan hệ giới tính ở học sinh trung học phổ thông cũng đặt học sinh trước nhiều nguy cơ liên quan đến sức khỏe sinh sản cũng như các vấn đề tâm lí khác cần được hỗ trợ và tư vấn.
- Khó khăn trong mối quan hệ giao tiếp với bạn khác giới
Tình bạn đối với học sinh trung học phổ thông sâu sắc hơn và bền chặt hơn so với học sinh trung học cơ sở. Nguyên nhân là do tiêu chí kết bạn của học sinh trung học phổ thông không chỉ thiên về cảm xúc, tính cách mà còn là sự đồng điệu về tâm hồn và đồng chí về lí tưởng sống. Sự tìm kiếm bạn bè của tuổi thanh niên học sinh là sự tìm kiếm “bản thân mình” ở người khác. Vì vậy, tuy thanh niên trung học phổ thông khó khăn trong việc tìm và kết bạn, nhưng ít nảy sinh khó khăn tâm lí trong lĩnh vực này như học sinh trung học cơ sở. Ngược lại, trong lĩnh vực quan hệ với bạn khác giới, trong tình yêu, học sinh trung học phổ thông gặp nhiều khó khăn tâm lí hơn học sinh trung học cơ sở rất nhiều.
- Hầu hết thanh niên học sinh ở lứa tuổi này (cả nam và nữ) đều có trải nghiệm “rung động đầu đời” ở mức độ khác nhau. Đây là hiện tượng phổ biến của tuổi thanh niên học sinh. Vì vậy, tình cảm và lòng tự trọng của thanh niên học sinh dễ tổn thương nếu sự rung động này bị coi thường, hạ thấp và can thiệp thiếu tế nhị bởi người lớn.
- Có sự khác nhau nhất định về giới giữa nam và nữ tuổi thanh niên học sinh trong tình bạn khác giới và tình yêu. Đa số nữ giới hướng đến khía cạnh tình cảm, tình yêu, sự tôn trọng, chăm sóc, chia sẻ về tinh thần; còn nam thanh niên học sinh hướng nhiều hơn đến khía cạnh tình dục của tình yêu. Điều này tạo ra khó khăn tâm lí rất lớn giữa hai giới do mâu thuẫn nội tâm và ứng xử để duy trì, phát triển tình cảm cũng như không làm tổn thương cả hai.
- Trong đa số trường hợp, tình yêu đầu đời của thanh niên học sinh là một hiện tượng tâm lí tích cực và sẽ kết thúc trong trải nghiệm đẹp với các cảm xúc đáng nhớ ở thanh niên học sinh. Tuy nhiên, không ít học sinh trung học phổ thông (cả nam và nữ) có trải nghiệm tiêu cực so với lứa tuổi như quan hệ tính dục quá sớm do các nguyên nhân khác nhau. Hệ quả có thể dẫn đến tổn thương tâm lí và ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống sau này của các em học sinh.
- Khó khăn trong mối quan hệ giao tiếp với cha mẹ
Nhìn chung trong gia đình, cả cha mẹ và học sinh trung học phổ thông đều cần theo những nguyên tắc tối thiểu nhưng vô cùng quan trọng: thân thiết, tôn trọng, bình đẳng và thấu hiểu lẫn nhau. Trong đó, cha mẹ luôn là người mở lòng hơn và gương mẫu hơn. Đối với cha mẹ cần quan niệm rằng: Cha mẹ là một nghề chứ không phải là một chức danh-đã là một nghề thì phải học liên tục theo sự thay đổi của đối tượng đó là con mình trong suốt quá trình phát triển.
Nhiều nhà nghiên cứu đã xác định nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn của học sinh trung học phổ thông trong việc thiết lập quan hệ với cha mẹ, thầy cô giáo và người lớn khác là khoảng cách lớn về nhận thức và thái độ giữa cha mẹ và thanh niên học sinh-khi các em đang ở giai đoạn định hình về nhân cách và lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Biểu hiện của khó khăn giữa thanh niên học sinh và cha mẹ chủ yếu thể hiện ở các khía cạnh như:
- Mâu thuẫn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai: Học sinh trung học phổ thông và cha mẹ thường có sự khác biệt về quan điểm, nhu cầu và mong muốn trong việc định hướng nghề và lựa chọn nghề nghiệp. Đôi khi vì sự khác nhau này mà giữa học sinh trung học phổ thông và cha mẹ dẫn đến những tranh luận gay gắt và đẩy lên thành mâu thuẫn, thậm chí là xung đột. Chính những mâu thuẫn đó khiến học sinh trung học phổ thông nảy sinh những suy nghĩ tiêu cực như cho rằng “mình là vô dụng, bất tài”, nghĩ rằng “mình không được tôn trọng”. Cùng với điều này, học sinh có những cảm xúc tiêu cực như buồn, lo lắng, bất an, tức giận… Kết quả là học sinh có những hành vi không phù hợp như: chống đối, bỏ nhà ra đi hoặc theo chiều hướng ngược lại là thu mình, né tránh tiếp xúc xã hội, phó mặc mọi thứ….
- Sự bất đồng trong quan điểm sống và kỳ vọng lớn của cha mẹ với con cái. Trong khi ở giai đoạn trung học phổ thông, các em đã có rung động của tình yêu tuổi học trò nhưng nhiều cha mẹ lại không chấp nhận tình cảm này mà mong muốn thanh niên học sinh phải tập trung vào học tập vì đây là giai đoạn quan trọng của cuộc đời, từ đó cha mẹ có những can thiệp thô bạo dẫn đến sự chống đối theo chiều hướng hoặc là dữ dội hoặc là “ẩn ngầm” ở học sinh. Kết quả là học sinh sẽ có xu hướng che dấu bản thân, không thể hiện suy nghĩ và cảm xúc thật của mình với cha mẹ, hình thành khoảng cách vô hình giữa cha mẹ và con cái.
- Ngoài ra, việc không tìm được tiếng nói chung giữa cha mẹ và thanh niên học sinh cũng được thể hiện ở chỗ học sinh trung học phổ thông đã thể hiện tính tự lập và tự ý thức khá rõ ràng về bản thân song cha mẹ đôi khi vẫn chưa thay đổi cách ứng xử phù hợp, vẫn coi thanh niên học sinh còn non nớt, dễ bị ảnh hưởng và lôi kéo từ bên ngoài nên có xu hướng quan tâm quá mức. Chính điều này dẫn đến căng thẳng tâm lí ở thanh niên học sinh, khiến các em cảm thấy ngột ngạt vì sự giám sát của cha mẹ, từ đó dễ nảy sinh tranh cãi và mâu thuẫn, xung đột giữa cha mẹ và thanh niên học sinh.
1.3.3. Khó khăn trong phát triển bản thân
Với nhiều bậc cha mẹ và giáo viên, việc học sinh chăm học, ngoan ngoãn và đạt được thành tích cao là hạnh phúc và tràn đầy hy vọng; thậm chí coi đó như là biểu hiện của sự thuận lợi và thành công của học sinh trong sự phát triển. Tuy nhiên, ở học sinh trung học phổ thông quan niệm trên không hoàn toàn như vậy. Trong những thành tựu mà học sinh trung học phổ thông đạt được phần lớn là do sự nỗ lực của bản thân và do sự kích thích trong quan hệ, giao tiếp với bạn. Sự bận tâm thực sự của học sinh trung học phổ thông trong suốt thời kì phát triển này là câu hỏi: Tôi đang là gì trong mắt người khác, trong mắt bạn (đặc biệt bạn khác giới) và tôi sẽ là ai trong tương lai?. Nhiều bậc cha mẹ hiểu lầm khi cho rằng những suy nghĩ trên của học sinh là bình thường nên vô tình không để ý đến thế giới nội tâm của các em. Trong thực tế, sự phát triển bản thân học sinh trung học phổ thông gặp khá nhiều khó khăn cần có sự tư vấn, trợ giúp của người lớn.
1.3.3.1. Khó khăn trong việc xây dựng hình ảnh bản thân
Đối với học sinh trung học phổ thông, hình ảnh bản thân là yếu tố quan trọng hơn nhiều so với tuổi học sinh trung học cơ sở và việc xây dựng hình ảnh bản thân cũng khó khăn và phức tạp hơn với những biểu hiện như:
- Các em quan tâm và lo lắng đến hình ảnh thân thể, đến những biến đổi nhanh chóng và thất thường của cơ thể do yếu tố dậy thì tạo ra. Nhiều em bị sốc, căng thẳng, ám ảnh về những hiện tượng đó do thiếu hiểu biết và chưa được chuẩn bị các kĩ năng cần thiết.
- Nhiều em lo sợ hình ảnh bản thân “bị ảnh hưởng, bị xấu” trong mắt người khác, trong mắt bạn bè vì béo, thấp hoặc do cơ thể không cân đối, bị tác động bởi các tác dụng phụ của dậy thì v.v, nên đã có những suy nghĩ và hành vi không phù hợp như: quá lo âu, bi quan, căng thẳng, nhịn ăn, nghỉ học…
1.3.3.2. Khó khăn trong việc hình thành mẫu người lí tưởng
Sang giai đoạn trung học phổ thông, mẫu người lí tưởng đã rõ ràng hơn về những phẩm chất nhân cách mà các em ngưỡng mộ. Mẫu người lí tưởng của học sinh trung học phổ thông thường gắn với sự thành công trong nghề nghiệp và trong sự cống hiến trong xã hội của họ. Ví dụ, người giỏi và đam mê nghề nào đó, nghề có thu nhập cao, có uy tín xã hội, có quyền lực…thường là mơ ước của đa số học sinh trung học phổ thông. Câu hỏi “mình là ai?” luôn thường trực trong suy nghĩ và hành động của học sinh trung học phổ thông. Đây thực sự là quá trình rất tích cực, khó khăn và nhạy cảm đối với các em.
1.3.3.3. Khó khăn trong phát triển khả năng tự khẳng định bản thân
Tự đánh giá, tự khẳng định là cấu trúc tâm lí đặc trưng tuổi trung học phổ thông. Trong quá trình hình thành và phát triển cấu trúc tự khẳng định, học sinh trung học phổ thông gặp những khó khăn tâm lí sau:
- Hạn chế, thiếu hụt và ngộ nhận trong nhận thức, hiểu biết về tự khẳng định với bướng bỉnh, bảo thủ, cố chấp v.v. Do thiếu hiểu biết bản chất của tự khẳng định, kết hợp với xu thế hướng ra bên ngoài trong ứng xử, nhiều học sinh đã đồng nhất tự khẳng định với tự mình, do mình. Điều này được biểu hiện qua các suy nghĩ và hành động có tính cực đoan như tự mình làm mọi việc, không muốn và không cần sự hỗ trợ của người lớn; không muốn người lớn can thiệp vào mọi hoạt động và sinh hoạt của mình; có các hành vi phản ứng lại người lớn; tính phê phán, chống đối, làm khác đối với các tác động của người lớn v.v. Trong khi đó trên thực tế, các em chưa đủ kinh nghiệm và trải nghiệm để nhận ra hậu quả của những cực đoan đó. Hậu quả là nhiều em gặp khó khăn trong hoạt động học tập, tu dưỡng, quan hệ và sinh hoạt do không sẵn sàng tiếp nhận sự quan tâm, trợ giúp của người lớn.
- Khó khăn trong việc tự đánh giá bản thân: Tự đánh giá bản thân là một thành tố, một biểu hiện của tự khẳng định bản thân và là một thành tựu trong sự phát triển tâm lí học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên, quá trình hình thành khả năng tự đánh giá bản thân của các em cũng gặp nhiều khó khăn. Cụ thể nhiều học sinh trung học phổ thông gặp khó khăn khi tự đánh giá về các phẩm chất nhân cách, thái độ đối với người khác, với xã hội hay tự đánh giá khả năng của mình trong các lĩnh vực học tập và cuộc sống. Điều này là do có sự mâu thuẫn giữa xu hướng tự khẳng định cao của các em với đánh giá bên ngoài và do sự “phản ứng” mang tính tự nhiên của các em khi tiếp nhận những nhận xét, đánh giá của người khác.
- Suy sụp, lo âu, bi quan, tự ty về bản thân do thất bại trong trải nghiệm hoặc thiếu hụt các kĩ năng khẳng định bản thân. Ý thức về tự khẳng định bản thân và niềm tin về khả năng của bản thân của học sinh trung học phổ thông khi được hình thành sẽ được “kiểm nghiệm” ngay với thực tiễn hoạt động thông qua sự đánh giá của người khác, nhất là của cha mẹ, giáo viên và bạn bè. Trong các trải nghiệm thực tế đó nhiều học sinh đã thể nghiệm được ý thức, niềm tin và khả năng thực tế của mình, từ đó tạo ra sự tự tin và bản lĩnh. Tuy nhiên, không ít học sinh do không đủ kinh nghiệm sống, không đánh giá đúng bản thân và do trải nghiệm sự thất bại, từ đó dẫn đến bi quan, tự ti về khả năng của mình. Nếu không được trợ giúp, giải toả thì những học sinh này dễ rơi vào tình trạng lo âu, sẽ suy sụp, có thể mất niềm tin vào bản thân trong cuộc sống.
1.3.4. Một số yếu tố tác động tới tâm lí học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh xã hội mới
1.3.4.1. Định hướng giá trị xã hội
Trong bối cảnh xã hội mới hiện nay, việc định hướng giá trị sống của học sinh trung học phổ thông có những điểm cần lưu ý:
Thứ nhất: Trong xã hội hiện đại, hậu công nghiệp và văn minh dẫn đến sự chuyển dịch hệ giá trị sống của xã hội cũng như của học sinh trung học phổ thông theo hướng chuyển từ các giá trị sống có tính truyền thống, giá trị văn hoá truyền thống (như trọng danh dự, trọng tình, trọng thân phận trong các mối quan hệ v.v) sang các giá trị sống hiện đại (như thiên về độc lập, tự do; thiên về giá trị vật chất, nghề nghiệp mang lại thu nhập cao và năng động v.v.). Điều này một mặt tạo nhiều cơ hội khách quan trong việc lựa chọn và hình thành các giá trị sống của thanh niên học sinh, mặt khác cũng là khó khăn của các em trong việc lựa chọn giá trị sống phù hợp để dung hoà giữa truyền thống và hiện đại.
Thứ hai: Do tác động của yếu tố kinh tế xã hội hiện đại phát triển theo xu thế thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi; nặng về thoả mãn nhu cầu vật chất; giá trị vật chất được coi trọng hơn giá trị tinh thần; kết hợp với những khiếm khuyết trong giáo dục gia đình và nhà trường hiện nay như bệnh thành tích ảo, tính thực dụng và những tiêu cực khác, tạo ra các áp lực tiêu cực đến học sinh. Hệ quả là làm méo mó hệ giá trị sống của trẻ em, không phù hợp với đặc trưng của lứa tuổi trung học phổ thông như tính thực dụng, ích kỉ, thiển cận, thậm chí vô cảm và nhiều lệch lạc khác.
Thứ ba: Trong định hướng giá trị sống cho học sinh, khuôn mẫu văn hoá gia đình có ý nghĩa quyết định. Ngay từ khi còn rất nhỏ, trẻ em đã được sống trong khuôn mẫu “giá trị sống” theo truyền thống văn hoá của gia đình, thông qua việc đồng hoá các giá trị sống của cha mẹ và người lớn khác; thông qua các quan hệ và các định hướng về lối sống, cách sống và học tập. Vì vậy gia đình có vai trò quyết định trong việc định hướng giá trị sống của trẻ em, trong đó có lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. Trong bối cảnh hiện nay, gia đình đã biến đối sâu sắc cả về quy mô, tính chất và hệ giá trị sống. Điều này làm phức tạp thêm việc địch hướng trị sống của học sinh trung học phổ thông. Vì vậy, để giải quyết được vấn đề định hướng giá trị sống của trẻ em thời hiện đại, một mặt phải có sự thống nhất giữa hệ giá trị sống chuẩn mực của xã hội với hệ giá trị sống của gia đình; giữa hệ giá trị sống truyền thống với hệ giá trị sống hiện đại, tạo ra hệ sinh thái giá trị sống khách quan để học sinh thể hiện mình trong đó. Mặt khác, gia đình trước hết là cha mẹ phải là tác nhân quan trọng nhất trong việc trợ giúp các em học sinh chọn lọc và hình thành giá trị sống của mình trong sự tương tác với hệ giá trị sống khách quan.
* Ảnh hưởng tích cực
Có thể nói mạng xã hội có vai trò cách mạng trong nhận thức và hành vi của trẻ em nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng như:
– Mạng xã hội tạo ra tài nguyên thông tin vô cùng phong phú và vô tận. Trẻ em có thể “tha hồ” vùng vẫy trong thế giới thông tin- nguồn thức ăn vô tận cho hoạt động nhận thức và trí tuệ.
– Mạng xã hội giúp cho hiểu biết của nhân loại luôn được “nóng sốt” như món ăn không bị nguội. Nếu trước đây không lâu, học sinh nói riêng và nhân loại nói chung phải đợi chờ “độ trễ” rất lâu của các hiểu biết do nhân loại phát hiện, phát minh nhưng ngày nay nhờ mạng xã hội những phát minh, phát hiện “vừa mới hôm qua” đã được phổ biến trên phạm vi toàn thế giới và đến từng người.
– Mạng xã hội – với tư cách công cụ học tập, công cụ thể hiện hiểu biết và năng lực của mình và là công cụ sáng tạo của bản thân, giúp trẻ em thông minh hơn. Phát triển phương thức học phi truyền thống hỗ trợ phương thức học truyền thống và dần dần trở thành phương thức học cơ bản trong thời đại số và kết nối mạng.
– Mạng xã hội giúp phát triển năng lực hợp tác, tương tác trên quy mô rộng lớn hơn; xoá nhoà khoảng cách về không gian, khắc phục bất bình đẳng về tầng lớp và hoàn cảnh, tạo ra sự đoàn kết mang tính quốc gia, quốc tế.
– Con người trở lên vị tha hơn, hành động mang tính nhân bản, tính cộng đồng hơn nhờ sự chia sẻ, kết nối giữa các thành viên trong phạm vi rông lớn cộng đồng, quốc gia và quốc tế.
* Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh sự ảnh hưởng tích cực sự phát triển công nghệ cũng gây ra những hệ lụy không nhỏ cho học sinh trung học phổ thông như:
– Nguy cơ loạn thông tin, dẫn đến biến trẻ em thành “thùng thông tin” nếu không được định hướng xử lí, sàng lọc và khai thác thông tin
– Nguy cơ nhiễm độc từ các thông tin xấu, tiêu cực, phi giáo dục
– Nguy cơ có hành vi trái pháp luật do ảnh hưởng từ mạng xã hội, không làm chủ hành vi của mình; theo thói quen a dua mạng dẫn đến lệch lạc về nhận thức, hành vi; xuất hiện bạo lực, khủng bố mạng (ngôn ngữ, hành vi) gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự, phẩm giá, thậm chí tính mạng của người khác.
– Trở thành nạn nhân của mạng do bị khống chế, đe doạ, lừa đảo, lợi dụng, lạm dụng và ép buộc
– Nguy cơ nghiện mạng xã hội dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến học tập quan hệ xã hội (với cha mẹ, thầy cô, bạn bè); hiện tượng học sinh trung học phổ thông sống ảo, gắn với nhu cầu tương tác cao với các mạng. Hậu quả trở thành con người “trơ” về cảm xúc, “trơ” về quan hệ xã hội do quá lệ thuộc và bị chi phối bởi mạng xã hội.
1.3.4.3. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế và văn hoá
Hội nhập quốc tế là hiện thực phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu về hội nhập sâu và rộng. Hội nhập quốc tế được thể hiện trong những lĩnh vực sau: hội nhập về kinh tế; hội nhập về thể chế quản lí hành chính; các sinh hoạt văn hoá; chia sẻ thông tin và cơ hội; hợp tác trên phạm vi khu vực, toàn cầu nhằm giải quyết những vấn đề và đối phó với những nguy cơ của nhân loại. Hội nhập quốc tế tác động mạnh mẽ đến sự phát triển tâm lí học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng.
* Ảnh hưởng tích cực
Hội nhập quốc tế có tác động tích cực đến tâm lí học sinh trên các phương diện sau:
– Phát triển các năng lực công nghiệp như trí tuệ công nghiệp, tư duy công nghiệp; các phẩm chất tâm lí cá nhân phù hợp với sản xuất công nghiệp và công nghệ.
– Tiếp cận và tiếp thu các thành tựu văn minh, văn học, nghệ thuật và khoa học của nhân loại và của các dân tộc khác trên thế giới thông qua các loại hình trường lớp có yếu tố quốc tế và các chương trình hiện đại.
– Hình thành và phát triển các năng lực hợp tác trong công việc và trong các lĩnh vực khác của đời sống.
– Phát triển các phong cách, tác phong công nghiệp, công nghệ trong học tập và ứng xử xã hội.
– Chia sẻ những giá trị văn hoá của dân tộc thông qua các hoạt động giao lưu
* Ảnh hưởng tiêu cực
Cùng với việc tiếp thu những giá trị tốt đẹp, những thành tựu khoa học, công nghệ tiến tiến, những năng lực công nghệ hiện đại của nhân loại, việc hội nhập quốc tế cũng có mặt trái tác động đến sự phát triển tâm lí của học sinh như lối sống thực dụng, máy móc, duy lí; thậm chí cực đoan xa rời những giá trị văn hoá cốt lõi của dân tộc.
1.3.4.4. Những vấn đề đặt ra với tâm lí học sinh trung học phổ thông khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018[1]
* Những cơ hội
Từ năm học 2020 chương trình giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu triển khai với học sinh lớp 1 trong cả nước. Theo lộ trình trong những năm học tiếp theo học sinh ở các cấp sẽ thực hiện chương trình này với những yêu cầu về phẩm chất, năng lực cũng như sự điều chỉnh về nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá. Định hướng thay đổi một cách đồng bộ, toàn diện từ nội dung, phương pháp đến hình thức kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục và dạy học sẽ đặt ra hệ thống yêu cầu mới, qua đó, giúp hình thành ở học sinh trung học phổ thông những năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Có thể thấy điểm nổi bật của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là việc giảm tải số tiết và các môn học thay đổi theo hướng tích hợp, hướng tới vận dụng trong thực tế nhiều hơn nên sẽ có thể khiến học sinh hứng thú, tập trung vào những môn học mà mình yêu thích. Việc kiểm tra đánh giá trong chương trình phổ thông 2018 cũng đa dạng và mang tính quá trình sẽ tạo sự thoải mái cho học sinh, giúp các em tìm thấy nhiều niềm vui trong học tập.
Khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tính tích cực và vai trò của người học được đề cao nên học sinh có cơ hội được:
– Phát triển toàn diện các năng lực và phẩm chất cần có của người công dân trong xã hội hiện đại.
– Giảm tải kiến thức, chú trọng thực hành – trải nghiệm là một sự chuyển biến rõ rệt, đem lại nhiều lợi ích hơn cho người học. Các em học sinh sẽ được tiếp cận với một chương trình gắn liền với các năng lực và phẩm chất cần có, nhưng được thực hiện bằng các phương pháp sinh động, gợi mở và với nội dung gắn liền với đời sống học đường hơn.
– Được phát triển các năng lực hành động của bản thân (bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể) qua việc thực hiện các chuyên đề học tập liên môn, trong đó tập trung vào các năng lực cốt lõi.
– Được phát huy đến mức tối đa sự tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Học sinh vừa được học tập các môn học/chủ đề cơ bản, đồng thời còn có sự phân hóa sâu khi thực hiện những chuyên đề học tập, dự án.
* Những thách thức
Những thay đổi trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng đặt ra một số thách thức cho học sinh trung học phổ thông không chỉ trong học tập, hướng nghiệp mà còn trong sự phát triển đời sống tinh thần của các em.
– Trước hết, cấu trúc chương trình phổ thông 2018 thay đổi so với chương trình giáo dục hiện hành có thể gây ra những xáo trộn nhất định, khiến một số học sinh chưa kịp thích ứng và cảm thấy lo lắng, căng thẳng. Nhất là học sinh cuối cấp trung học phổ thông khi các em phải đối diện với kỳ thi quan trọng của cuộc đời – thi đại học và sự thay đổi các môn học có thể dẫn tới sự thay đổi yêu cầu của các kỳ thi do đó khiến sự lo lắng, căng thẳng của học sinh trung học phổ thông có thể sẽ nhiều hơn.
– Khác với chương trình phổ thông hiện hành, chương trình phổ thông 2018 đặt ra mục tiêu rất cụ thể về phẩm chất (yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực và nhân ái) và năng lực chung (như năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) cùng các năng lực đặc thù của từng môn học khác nhau. Những yêu cầu này có thể dẫn đến khó khăn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông trong việc đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực trên. Vì thế sự tư vấn, hỗ trợ của giáo viên cho học sinh trong giáo dục và dạy học để đáp ứng những tiêu chí đầu ra, nhất là trong bối cảnh hiện nay là vô cùng cần thiết.
– Những thay đổi của chương trình sẽ dẫn tới sự thay đổi về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Dạy học trực tuyến sẽ là một trong những hình thức dạy học chính thức trong nhà trường, do vậy học sinh cũng cần hình thành kỹ năng tự học, năng lực thích ứng với việc học trực tuyến nếu không các em dễ nảy sinh tâm lí chán nản, mất động cơ học tập làm ảnh hưởng đến kết quả học tập và cả sức khỏe tâm lí của các em.
– Ngoài ra, chương trình mới chú trọng phát huy tinh thần hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm nhằm khuyến khích học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập có tính chất tích hợp và phân hóa một cách hiệu quả nhất. Đây vừa là cơ hội để học sinh phát triển bản thân, nhưng cũng là thách thức đối với nhiều học sinh trung học phổ thông hiện nay.
1.4. Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Với đặc trưng riêng về sự phát triển tâm sinh lý và vị trí, vai trò của học sinh trung học phổ thông trong nhà trường, gia đình và xã hội nhất là trong bối cảnh của xã hội hiện đại ngày nay đã tác động đến học sinh trung học phổ thông, làm cho các em không chỉ gặp những khó khăn, vướng mắc trong học tập và định hướng nghề – hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này, mà còn là những khó khăn trong giao tiếp, sự phát triển bản thân, khám phá, khẳng định giá trị bản thân và tìm ra định hướng giá trị của riêng mình…. Do đó, học sinh trung học phổ thông có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ về những khía cạnh sau đây:
1.4.1. Về nội dung tư vấn, hỗ trợ
Trong nghiên cứu trên diện rộng của tác giả Huỳnh Văn Sơn (2018) trên 1800 khách thể là học sinh, 2400 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục địa phương, kết quả cho thấy học sinh trung học gặp phải các vấn đề ở các lĩnh vực: học tập, giao tiếp, hướng nghiệp, giới tính, nhận thức bản thân và stress/căng thẳng. Ở mỗi khối lớp từ khối 6 đến khối 12, có khoảng 1/3 học sinh cho rằng mình đang gặp phải ít nhất 4 trong 6 vấn đề đã nêu. Việc xác định nhu cầu của học sinh trung học phổ thông xem các em có mong muốn được tư vấn, hỗ trợ về lĩnh vực gì cần được thực hiện với chính học sinh. Tuy nhiên thông qua kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lí-giáo dục, tâm lí học trường học đã cho thấy học sinh trung học phổ thông có những mối quan tâm riêng và mong muốn được tư vấn, hỗ trợ trong những lĩnh vực như sau:
– Tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp: Đây là lĩnh vực thu hút sự quan tâm của học sinh, cha mẹ và cả thầy cô giáo vì lứa tuổi trung học phổ thông đang trong giai đoạn lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Các hoạt động tư vấn hướng nghiệp như cung cấp hiểu biết về các ngành nghề, giúp học sinh có khả năng tự khẳng định bản thân …. thực sự rất cần thiết cho học sinh trong giai đoạn trung học phổ thông.
– Tư vấn, hỗ trợ kỹ năng học tập, tìm kiếm thông tin, kĩ năng tự học, kĩ năng quản lý thời gian: Việc định hướng nghề nghiệp tương lai rất cần học sinh trung học phổ thông có khả năng xác định thế mạnh của bản thân và hình thành các kĩ năng liên quan đến việc học như khả năng tự học, tìm kiếm thông tin, phân bố thời gian hợp lý giữa việc học môn chung và môn theo ban thi đại học để có kết quả học tập tốt nhất.
– Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến mối quan hệ (với bạn bè, cha mẹ, thầy cô) và giao tiếp: Trong giai đoạn này mối quan hệ xã hội của học sinh trung học phổ thông được mở rộng hơn trước, các em tham gia nhiều hơn các hoạt động xã hội như hoạt động tình nguyện trong cộng đồng, giao lưu…vì thế cũng khiến học sinh trung học phổ thông gặp những khó khăn, căng thẳng riêng trong việc duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội này. Đặc biệt là mối quan hệ trong tình yêu cũng làm cho học sinh trung học phổ thông bị ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực. Mối quan hệ với cha mẹ cùng với những bất đồng trong quan điểm, lựa chọn nghề nghiệp cũng là những vấn đề học sinh trung học phổ thông cần được tư vấn, hỗ trợ để nâng cao kĩ năng giao tiếp, ứng xử và thích ứng với những mối quan hệ xã hội mới.
– Hỗ trợ, tư vấn về các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân: Chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập và mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn, học sinh trung học phổ thông cũng cần được tư vấn, hỗ trợ để hiểu rõ hơn về bản thân mình từ sức khỏe thể chất, sức khỏe sinh sản đến việc hình thành các kĩ năng xã hội như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm….
– Tư vấn, hỗ trợ về các vấn đề về cảm xúc và hành vi: Áp lực học tập đối với học sinh trung học phổ thông là rất lớn vì thế các em cũng không tránh khỏi sự căng thẳng, lo âu, thậm chí là trầm cảm vì những mong muốn của bản thân và kỳ vọng của cha mẹ liên quan đến việc chọn nghề, cũng như những vấn đề trong quan hệ tình bạn và tình yêu. Do đó học sinh trung học phổ thông cũng cần hỗ trợ, tư vấn cách kiểm soát cảm xúc bản thân, nhất là những cảm xúc tiêu cực, không mong muốn.
1.4.2. Về hình thức tư vấn, hỗ trợ
Học sinh trung học phổ thông đã có sự trưởng thành trong suy nghĩ vì thế các vấn đề các em mong muốn được hỗ trợ có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như gặp mặt trực tiếp hoặc gián tiếp (gọi điện, email, online…) hoặc hỗ trợ, tư vấn cá nhân hay nhóm. Tuy nhiên, khác với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông có mong muốn tự khẳng định bản thân cao, mặt khác, những vấn đề tư vấn mang tính riêng tư nên các em có xu hướng mong muốn hình thức tư vấn trực tiếp và cá nhân hơn là trợ giúp theo nhóm. Trên thực tế, tùy từng điều kiện của từng địa phương, vấn đề của học sinh và mong đợi của các em mà có thể phối kết hợp các hình thức tư vấn, hỗ trợ một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
NỘI DUNG 2. XÂY DỰNG, LỰA CHỌN, THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ TƯ VẤN TÂM LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC
Có hai vấn đề chính được phân tích trong nội dung 2, gồm:
1. Xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông: khái niệm, căn cứ và quy trình 2. Phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học: khái niệm, căn cứ, mục đích, ý nghĩa và quy trình thực hiện |
2.1. Xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông
2.1.1. Chuyên đề tư vấn tâm lí
* Chuyên đề tư vấn tâm lí
Là những vấn đề có liên quan đến đời sống tâm lí học sinh được giáo viên xây dựng, lựa chọn có hệ thống để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, thảo luận, thực hành từ đó giúp học sinh nâng cao hiểu biết về vấn đề đó; đồng thời có khả năng vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu vào hoạt động học tập, quan hệ giao tiếp và phát triển các phẩm chất, năng lực cốt lõi để có sự khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội.
Bản chất hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường là giúp đỡ tất cả học sinh trong toàn trường kể cả những học sinh khỏe mạnh, chưa gặp khó khăn tâm lí và những học sinh đã và đang gặp khó khăn tâm lí với các mức độ khác nhau. Vì thế, việc xây dựng và tổ chức các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh phổ thông không chỉ hướng đến mục tiêu giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hiện tại mà quan trọng hơn là giúp học sinh có thêm hiểu biết về bản thân, nâng cao các kỹ năng ứng phó với những khó khăn trong học tập, sự phát triển bản thân, các mối quan hệ và cuộc sống nói chung. Với ý nghĩa đó, hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường cần tập trung vào hoạt động phòng ngừa ở cấp độ toàn trường cho phần lớn học sinh hơn là hướng can thiệp cho những học sinh đã gặp vấn đề trong học tập, quan hệ-giao tiếp, phát triển bản thân hoặc có rối nhiễu tâm lí.
Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường được hiểu “là sự hỗ trợ tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”. Hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường phổ thông bao gồm các mức độ hỗ trợ khác nhau như: phòng ngừa, tư vấn và can thiệp khi cần thiết. Với vị trí, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, các giáo viên trong nhà trường phổ thông có thể xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh thông qua những hoạt động giáo dục và dạy học bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau. Do vậy việc xây dựng các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trong tài liệu này có thể hiểu như hoạt động phòng ngừa ở cấp độ toàn trường cho học sinh.
Các chuyên đề tư vấn, hỗ trợ tâm lí cho học sinh được xây dựng, lựa chọn và thực hiện theo hai hướng hoặc là lồng ghép hay tích hợp vào trong môn học (thông qua hoạt động dạy học của giáo viên) hoặc thực hiện trong hoạt động giáo dục (như thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp).
* Chuyên đề tư vấn tâm lí lồng ghép hoặc tích hợp trong môn học
Các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tâm lí có thể thiết kế thành các chuyên đề thực hiện lồng ghép hoặc tích hợp vào một hay một số môn học như một hoạt động hay một nội dung của môn học.
Ví dụ: chuyên đề “giáo dục sức khỏe vị thành niên” có thể được thực hiện lồng ghép trong môn sinh học hay chuyên đề “tình bạn, tình yêu” lồng ghép trong môn giáo dục công dân; chuyên đề “ứng xử văn minh trên không gian mạng” có thể lồng ghép vào môn tin học.
* Chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trong hoạt động giáo dục
Các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tâm lí có thể thiết kế thành các chuyên đề thực hiện trong hoạt động giáo dục, cụ thể trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dưới các hình thức phong phú như: sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, diễn đàn, cuộc thi về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
Ví dụ: Chuyên đề tư vấn tâm lí “Hiểu giá trị của bản thân” hay “Bắt nạt học đường” có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm dưới hình thức diễn đàn hoặc mời chuyên gia đến nói chuyện. Chuyên đề “Tư vấn hướng nghiệp” có thể thực hiện qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dưới hình thức sinh hoạt dưới cờ hoặc trong tiết sinh hoạt lớp…
2.1.2. Căn cứ xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông
Việc xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của giáo viên và các lực lượng giáo dục học sinh khác. Tuy nhiên trước khi xây dựng, lựa chọn và triển khai thực hiện một chuyên đề nào cũng cần căn cứ vào các tiêu chí hay cơ sở nhất định cả về mặt pháp lý (như yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên…), cơ sở khoa học (như đặc trưng tâm lí và khó khăn tâm lí, nhu cầu của từng lứa tuổi) và cơ sở thực tiễn (như kết quả nghiên cứu đã tiến hành, điều kiện cơ sở vật chất, tài chính hiện có, mong đợi của nhà trường và nhu cầu thực tế của học sinh…). Tóm lại giáo viên cần căn cứ vào vào các tiêu chí sau để quyết định xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông cho phù hợp.
2.1.2.1. Căn cứ xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông
– Những khó khăn của học sinh ở các lĩnh vực khác nhau như học tập, định hướng nghề nghiệp, quan hệ giao tiếp hay sự phát triển bản thân (như trình bày ở nội dung 1).
– Đặc điểm và đặc trưng tâm lí của học sinh theo giới tính, vùng miền và khu vực khác nhau.
– Nhu cầu và mong đợi của học sinh, giáo viên và nhà trường.
2.1.2.2. Căn cứ lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông
– Yêu cầu và phân phối chương trình giáo dục phổ thông của từng cấp học.
– Chức năng, nhiệm vụ và năng lực của giáo viên và giáo viên kiêm nhiệm công việc tư vấn tâm lí (nếu có) cũng như các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường.
– Đặc điểm riêng về văn hóa, cơ sở vật chất, điều kiện tài chính…của từng trường, từng địa phương.
2.1.3. Quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học phổ thông
* Quy trình: Là cách thức xác định để tập hợp các bước hoặc hoạt động có liên quan, ảnh hưởng qua lại với nhau được thực hiện có trình tự nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Việc thực hiện các bước trong quy trình đòi hỏi có sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng và có thể kiểm soát, điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Đồng thời kết quả đầu ra (sản phẩm dự kiến) có thể so sánh với kết quả đầu vào nhằm kiểm tra việc thực hiện các bước trong quy trình có đúng trình tự, yêu cầu và có hiệu quả hay không.
* Quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh: Là các công việc tuần tự được giáo viên chủ động tiến hành để: (1) Xây dựng danh sách chuyên đề; (2) Lựa chọn chuyên đề; (3) Tổ chức thực hiện; (4) Đánh giá thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh nhằm giúp học sinh nâng cao hiểu biết về chuyên đề đó; cũng như vận dụng kiến thức đã tìm hiểu để phát triển năng lực cốt lõi nhằm đạt được sự thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội.
Việc xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh cần tuân theo 4 bước cơ bản sau (sơ đồ 2.1):
Bước 1: Xây dựng danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí |
Bước 2: Lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí |
Bước 3: Thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí
|
Bước 4: Đánh giá thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí
|
CV1: Xác định mục đích CV2: Đánh giá đầu vào CV3: Phân tích kết quả CV4: Thiết kế chuyên đề
Sơ đồ 2.1. Qui trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh
(Ghi chú: CV1: công việc 1; CV2: công việc 2; CV3: công việc 3; CV4: công việc 4)
Từng bước của qui trình trên được thể hiện cụ thể như sau:
Bước 1. Xây dựng danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí
Để có thể lựa chọn một chuyên đề tư vấn tâm lí phù hợp với học sinh, giáo viên cần xây dựng một danh sách chuyên đề có thể tiến hành trong hoạt động dạy học và giáo dục. Công việc này cần được thực hiện thông qua việc khảo sát nhu cầu từ phía học sinh.
* Khảo sát nhu cầu là gì? Là quá trình thu thập thông tin một cách có hệ thống về những khó khăn hoặc vấn đề tâm lí cần thiết, phù hợp với mong đợi của học sinh (về nhận thức, cảm xúc và hành vi, định hướng giá trị, nhu cầu, năng lực….) để định hướng xây dựng, lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí nhằm nâng cao hiểu biết và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Thực tế cho thấy mỗi cấp học, lứa tuổi và tùy thuộc vào từng địa phương, vùng miền khác nhau mà học sinh có vấn đề vướng mắc cũng như nhu cầu đặc trưng cần được tư vấn và hỗ trợ. Việc xác định chính xác học sinh cần gì? Mong muốn gì? sẽ định hướng cho giáo viên có thể sắp xếp các nhu cầu của học sinh theo mức độ ưu tiên để lựa chọn chuyên đề học sinh cần nhất ở từng thời điểm. Vì thế vấn đề cần quan tâm đầu tiên khi xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí (hay chương trình phòng ngừa học đường) nào cũng cần phải bắt đầu từ thực tế học đường để đáp ứng nhu cầu của chủ thể chính trong trường học – đó chính là học sinh.
* Mục đích của việc khảo sát nhu cầu: Khảo sát nhu cầu trước khi xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh hướng tới nhiều mục đích khác nhau như:
– Đáp ứng mong muốn của học sinh vì xuất phát từ chính nhu cầu của các em.
– Tránh việc áp đặt chủ quan từ phía giáo viên hay nhà trường khi thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí.
– Cung cấp cho giáo viên, nhà trường những thông tin về khó khăn, vướng mắc của học sinh để hỗ trợ kịp thời góp phần giảm thiểu những nguy cơ có thể tiến triển thành vấn đề hay rối nhiễu tâm lí trong tương lai. Các nghiên cứu thực chứng đã chứng minh rằng những chương trình phòng ngừa toàn trường và các chương trình phát triển cho thanh thiếu niên được thiết kế và triển khai tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến các mặt học tập, sức khỏe, cảm xúc, xã hội của học sinh (Greenberg và cộng sự, 2003).
– Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp của các hoạt động tâm lí học đường cũng như năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên nói chung và giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trong nhà trường nói riêng.
* Khảo sát nhu cầu bằng cách nào? Có rất nhiều cách khác nhau để giáo viên tìm ra nhu cầu cũng như những vấn đề đang tồn tại trong suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của học sinh mà các em chưa biết cách giải quyết bằng cách sử dụng các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh (đã trình bày ở nội dung 1).
Ví dụ, qua các phương pháp chính thức như qua khảo sát bằng phiếu hỏi, trắc nghiệm hoặc phỏng vấn nhóm nhỏ hoặc từng cá nhân học sinh, qua kết quả quan sát của giáo viên, nhân viên và các lực lượng khác trong nhà trường… Ngoài ra, giáo viên có thể biết được nhu cầu của học sinh thông qua các kết quả nghiên cứu xã hội học như tỉ lệ học sinh bỏ học, tỉ lệ nạo phá thai của trẻ vị thành niên, tỉ lệ tự tử, tỉ lệ nghiện game…. hoặc qua thống kê số lượng học sinh vi phạm nội qui, kỷ luật của nhà trường.
Mỗi phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh đều có những ưu và hạn chế riêng vì thế cần cân nhắc điều kiện phối hợp hợp lí các phương pháp trên để có kết quả đánh giá nhu cầu của học sinh một cách chuẩn xác nhất.
Ngoài ra, việc khảo sát nhu cầu nên được thực hiện trên chính học sinh tuy nhiên cũng cần cân nhắc thêm thông tin từ các đối tượng khác như: giáo viên, cha mẹ học sinh, hiệu trưởng, hiệu phó, các nhà quản lí, phương tiện truyền thông và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học uy tín…
Sau khi khảo sát nhu cầu, giáo viên cần phân tích kết quả khảo sát nhu cầu và tập hợp thành các vấn đề hay nội dung theo thứ tự giảm dần mức độ quan tâm, mong muốn của học sinh hoặc mức độ nghiêm trọng của vấn đề để lựa chọn một nội dung phù hợp nhất. Giáo viên có thể trao đổi với hiệu trưởng/hiệu phó, tổ hỗ trợ học sinh, phòng tâm lí học đường (nếu có) về nội dung của chuyên đề để cân nhắc các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian, nguồn lực…nhằm thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí hiệu quả cho học sinh.
Gợi ý: Với học sinh trung học phổ thông có thể xây dựng các chuyên đề tư vấn tâm lí theo các gợi ý sau:
STT | Các chuyên đề gợi ý |
Học tập và hướng nghiệp | |
1 | Tư vấn hướng nghiệp |
2 | Hiểu mình và chọn đúng nghề |
3 | Phương pháp học tập hiệu quả |
4 | Phương pháp tự học hiệu quả |
5 | Tự học và tự chủ |
Quan hệ giao tiếp | |
1 | Tình bạn và tình yêu ở thanh niên học sinh |
2 | Làm bạn với cha mẹ |
3 | Giao tiếp, ứng xử trên không gian mạng |
Kỹ năng xã hội | |
1 | Kĩ năng kiểm soát cảm xúc |
2 | Kĩ năng ứng phó với bắt nạt học đường |
3 | Làm thế nào để ứng phó với bắt nạt trực tuyến |
4 | Làm thế nào để quản lý cảm xúc tiêu cực? |
5 | Kĩ năng quản lí thời gian |
Sự phát triển bản thân | |
1 | Tự khẳng định bản thân |
2 | Xây dựng hình ảnh bản thân |
3 | Sức khỏe sinh sản vị thành niên |
Bước 2. Lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí
Sau khi khảo sát nhu cầu và xây dựng danh sách tên các chuyên đề tư vấn tâm lí có thể thực hiện cho học sinh, giáo viên sẽ lựa chọn một nội dung phù hợp và lên kế hoạch để thiết kế chuyên đề với các công việc cụ thể sau:
* Công việc 1: Xác định mục đích xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí: Công việc này đòi hỏi giáo viên trả lời câu hỏi như: Xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh để làm gì? Việc xác định rõ mục đích sẽ giúp định hướng xây dựng nội dung phù hợp.
* Công việc 2: Đánh giá đầu vào
Mục đích của việc đánh giá đầu vào là nhằm xác định thực trạng hiện tại của vấn đề mà học sinh đang gặp khó khăn hoặc có nhu cầu tư vấn. Kết quả của việc đánh giá đầu vào có thể coi như dữ liệu ban đầu làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của chuyên đề tư vấn (so sánh với kết quả đánh giá đầu ra).
Đánh giá đầu vào được thực hiện một cách chính thức như: thông qua sử dụng trắc nghiệm, bảng hỏi đã có sẵn hoặc giáo viên có thể tự xây dựng những câu hỏi kiểm tra ở mức độ đơn giản dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm nhanh (quiz) về hiểu biết và kỹ năng hiện có của học sinh.
* Công việc 3: Phân tích kết quả và xây dựng kế hoạch dựa trên dữ liệu
Kết quả đánh giá đầu vào sẽ được giáo viên xử lý và phân tích để đưa ra nhận định về mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà học sinh đang gặp phải hoặc mức độ hiểu biết, kỹ năng hiện có của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai chuyên đề như thời lượng (dài hay ngắn), nội dung (trọng tâm), hình thức (lồng ghép/tích hợp trong môn học hay trong hoạt động giáo dục); người triển khai (giáo viên hay mời chuyên gia)….
* Công việc 4: Thiết kế chuyên đề (xác định tên chuyên đề, mục tiêu, nội dung, hình thức, thời gian, slogan…)
Để việc thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh một cách hiệu quả, giáo viên cần quan tâm đến các nội dung cụ thể sau:
- Đặt tên chuyên đề: Nên diễn đạt ngắn gọn, dễ nhớ và có tính vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh
Ví dụ: Chuyên đề tư vấn “Làm thế nào để khẳng định bản thân”, “Tình bạn và tình yêu trong học đường”, “Sức khỏe sinh sản vị thành niên”, “Bắt nạt trực tuyến”, “Kĩ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh trung học phổ thông”.
Một cách để học sinh dễ nhớ cũng như để lại ấn tượng, ghi dấu ấn của chuyên đề tư vấn với học sinh thì mỗi chuyên đề tư vấn nên đi kèm với một slogan (khẩu hiệu) để mỗi khi nhắc đến slogan đó là học sinh có thể nhớ và hiểu vấn đề. Thêm vào đó các slogan được hiển thị trong lớp/trường sẽ tạo ra dấu ấn riêng cho chuyên đề tư vấn tâm lí đang triển khai, cũng như sẽ tạo ra hiệu ứng tốt và gây chú ý cho học sinh trong toàn trường.
Ví dụ: Slogan cho chuyên đề tư vấn “Làm thế nào để khẳng định bản thân” có thể đi kèm với câu khẩu hiệu “Giá trị của bạn là chính bạn!”; hay chuyên đề “Khám phá về hình ảnh bản thân” có thể dùng câu slogan như “Self-image- Tôi là ai?”; slogan cho chuyên đề tư vấn “Bắt nạt trực tuyến” có thể dùng slogan “Cyber bullying-bạn có đứng ngoài cuộc”?
- Mục tiêu: Xác định kết quả kỳ vọng sau khi kết thúc chuyên đề tư vấn tâm lí.
- Nội dung: Chỉ rõ những nội dung trọng tâm để định hướng các hoạt động cho học sinh tham gia khi tổ chức chuyên đề tư vấn tâm lí.
- Hình thức: Lồng ghép hay tích hợp trong môn học cụ thể hay trong hoạt động giáo dục?
- Thời gian: Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc.
- Chủ thể thực hiện: Giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh hoặc mời chuyên gia bên ngoài…
- Kế hoạch và nội dung thực hiện: Lên kế hoạch chi tiết cho việc triển khai các nội dung trên với từng hoạt động cụ thể trong đó chỉ rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện kèm theo từng hoạt động.
Bước 3. Tổ chức thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí
Là quá trình giáo viên thực hiện các công việc được xác định ở bước 2 vào thực tiễn học đường. Khi tổ chức chuyên đề tư vấn tâm lí, giáo viên cần quan sát, theo dõi và đánh giá mức độ tham gia của học sinh, thái độ và phản ứng của các em để có điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí
Một chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh không nên chỉ xây dựng cho một thời điểm và chỉ dùng một lần mà nên được tiếp tục sử dụng cho những năm học/khối lớp tiếp theo nếu như học sinh có nhu cầu. Vì thế việc đánh giá hiệu quả của chuyên đề là cần thiết.
* Đánh giá kết quả chuyên đề tư vấn tâm lí bằng cách nào? Đánh giá hiệu quả của chuyên đề tư vấn tâm lí có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như:
– So sánh giữa kết quả đầu vào và đầu ra (kết thúc chuyên đề) thông qua việc sử dụng một công cụ đánh giá hoặc xử lý tình huống hay bài trắc nghiệm nhanh (cả trước và sau khi triển khai chuyên đề tư vấn tâm lí).
Ví dụ: để đánh giá hiệu quả của chương trình tư vấn cho học sinh về bắt nạt trực tuyến có thể sử dụng cùng bảng hỏi/hệ thống các tình huống giả định/Quiz nhanh do giáo viên thiết kế trước (đầu vào) và sau khi kết thúc chuyên đề (đầu ra). Sau đó so sánh kết quả tương quan ở hai lần khảo sát.
– Có thể đánh giá hiệu quả của chương trình thông qua phiếu phản hồi dành cho học sinh trả lời (phiếu do giáo viên tự thiết kế) hoặc qua việc hỏi cảm nhận của học sinh về chuyên đề tư vấn tâm lí đã được học.
– Sau khi đánh giá kết quả chương trình, giáo viên nên tổng kết và đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường về hướng tiếp theo sử dụng chuyên đề như dừng lại hay tiếp tục sử dụng có điều chỉnh hoặc giữ nguyên cho nhóm học sinh khác trong trường.
Lưu ý: Các bước trong quy trình trên đây là những gợi ý cho giáo viên và giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh thực hiện. Tùy vào từng vấn đề ở từng thời điểm khác nhau cũng như điều kiện từng trường mà các bước, các công việc có thể được áp dụng linh hoạt cho phù hợp. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm phát triển tâm sinh lí của từng cấp học cũng như tùy thuộc vào đặc điểm từng địa phương, từng trường, khối lớp các giáo viên có thể đưa ra danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí gợi ý để lựa chọn thực hiện cho học sinh
Danh mục các công việc để xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh
Các bước | STT | Công việc | Tình trạng | ||
Có | Chưa | Không áp dụng | |||
Bước 1: Xây dựng danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí | 1 | Khảo sát nhu cầu | |||
2 | Xây dựng danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí có thể thực hiện cho học sinh | ||||
Bước 2:
Lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí
|
3 | Xác định mục đích | |||
4 | Đánh giá đầu vào | ||||
5 | Phân tích kết quả | ||||
6 | Thiết kế chuyên đề | ||||
Bước 3:
Thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí |
7 | Tổ chức thực hiện | |||
Bước 4:
Đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí |
8 | Đánh giá đầu ra | |||
9 | Tổng kết/ Rút kinh nghiệm |
- Ví dụ minh họa quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí “Ứng phó với bắt nạt trực tuyến” cho học sinh trung học phổ thông
Bước 1. Xây dựng danh sách các chuyên đề tư vấn tâm lí: Giáo viên lên kế hoạch xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh khối 11 bắt đầu với việc khảo sát nhu cầu học sinh bằng phiếu hỏi như sau:
- Hãy cho biết ý kiến của em về sự cần thiết của việc trang bị kiến thức, hiểu biết và kĩ năng cho học sinh trung học phổ thông về các vấn đề/nội dung sau:
STT | Các vấn đề/nội dung | Mức độ cần thiết | |||
Không cần thiết | Có cũng được không có cũng được | Cần thiết | Rất cần thiết | ||
1 | Tư vấn hướng nghiệp | ||||
2 | Hiểu mình và chọn đúng nghề | ||||
3 | Làm thế nào để học tập hiệu quả | ||||
4 | Làm thế nào để tự khẳng định bản thân | ||||
5 | Xây dựng hình ảnh bản thân | ||||
6 | Ứng phó với bắt nạt trực tuyến | ||||
7 | Tình bạn và tình yêu trong học đường | ||||
8 | Các vấn đề khác (vui lòng viết cụ thể) |
Nếu giáo viên hay phòng tâm lí học đường tổ chức chuyên đề tư vấn tâm lí cho lớp em, em mong muốn được tư vấn về vấn đề gì trong các vấn đề sau?
STT | Các vấn đề/nội dung | Mức độ cần thiết | |||
Không mong muốn | Có cũng được không có cũng được | Mong muốn | Rất mong muốn | ||
1 | Tư vấn hướng nghiệp | ||||
2 | Hiểu mình và chọn đúng nghề | ||||
3 | Làm thế nào để học tập hiệu quả | ||||
4 | Làm thế nào để tự khẳng định bản thân | ||||
5 | Xây dựng hình ảnh bản thân | ||||
6 | Ứng phó với bắt nạt trực tuyến | ||||
7 | Tình bạn và tình yêu trong học đường | ||||
8 | Các vấn đề khác (vui lòng viết cụ thể) |
Sau khi khảo sát ý kiến học sinh về các chủ đề học sinh quan tâm và mong muốn được tìm hiểu, giáo viên sẽ quyết định lựa chọn một vấn đề hay nội dung với số lượng học sinh lựa chọn nhiều nhất ở mức độ “Rất cần thiết” và “rất mong muốn”, đó là nội dung về “Ứng phó với bắt nạt trực tuyến”. Nếu có nhiều hơn một vấn đề/nội dung được học sinh lựa chọn với số lượng tương đương thì có thể trao đổi thêm với Ban giám hiệu nhà trường để quyết định việc xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí ưu tiên trong thời điểm hiện tại.
Bước 2. Lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí
* Công việc 1. Xác định mục đích chuyên đề tư vấn tâm lí: Thông qua tổ chức chuyên đề giúp học sinh lớp 11:
– Nhận diện các hình thức và biểu hiện của bắt nạt trực tuyến.
– Cung cấp một số kĩ năng và tạo cơ hội cho học sinh thực hành kĩ năng để phòng ngừa và ứng phó với bắt nạt trực tuyến.
* Công việc 2. Đánh giá đầu vào
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của chuyên đề tư vấn tâm lí và làm căn cứ xác định mục đích có đạt được hay không, giáo viên có thể thiết kế câu hỏi trắc nghiệm nhanh để khảo sát mức độ hiểu biết của học sinh về chủ đề “Ứng phó với bắt nạt trực tuyến” như sau:
Câu hỏi trắc nghiệm
STT | Câu hỏi | Đúng | Sai |
1 | Bắt nạt trực tuyến chỉ có thể xảy ra trên mạng xã hội facebook hay instagram, tictok | ||
2 | Đưa ra một bình luận tiêu cực về một hình ảnh, sự kiện nào đó không phải là bắt nạt trực tuyến | ||
3 | Chỉ có học sinh mới là nạn nhân của bắt nạt trực tuyến | ||
4 | Ai cũng có thể bị bắt nạt trực tuyến nếu có sử dụng thiết bị công nghệ hay thiết bị có kết nối với internet như điện thoại, máy tính…. | ||
5 | Chỉ có những ai hay lên mạng xã hội (như facebook, zalo, instagram..) mới có nguy cơ bị bắt nạt trực tuyến | ||
6 | Cách tốt nhất để không bị bắt nạt trực tuyến là không sử dụng điện thoại | ||
7 | Khi là nạn nhân của bắt nạt trực tuyến bạn nên liên hệ với công an | ||
8 | Nếu bạn nhận được những lời bình luận tiêu cực, khiếm nhã của người khác về bạn trên mạng xã hội, trên email, tin nhắn điệu thoại hay nhìn thấy những hình ảnh ghép bạn với những hình ảnh tiêu cực, phản cảm khác phát tán trên mạng xã hội, trang tin….bạn phải lưu lại những chứng cứ đó ngay lập tức. | ||
9 | Gửi tin nhắn cho ai đó với mục đích bôi nhọ, nhục mạ họ không phải là bắt nạt trực tuyến | ||
10 | Thủ phạm của bắt nạt trực tuyến rất khó tìm ra nên chỉ có cách là im lặng |
* Công việc 3. Phân tích kết quả và xây dựng kế hoạch dựa trên dữ liệu
Giáo viên phân tích kết quả trắc nghiệm nhanh và xác định mức độ hiểu biết (đầu vào) của học sinh ở mức chưa tốt, đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về bắt nạt trực tuyến. Do vậy giáo viên quyết định xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí với thời lượng 3 tiết và thiết kế nội dung thực hiện trong hoạt động giáo dục (hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp) cho học sinh lớp 11.
* Công việc 4. Thiết kế chuyên đề tư vấn tâm lí
- Tên chuyên đề: Ứng phó với bắt nạt trực tuyến
- Slogan cho chuyên đề: “Cyberbullying – bạn có đứng ngoài cuộc?” với hình ảnh cho slogan (có thể phát động cuộc thi để học sinh sáng tác hình ảnh cho chuyên đề)
- Mục tiêu: Thông qua chuyên đề tư vấn tâm lí giúp học sinh khối 11
- Hiểu thế nào là bắt nạt trực tuyến, hậu quả của bắt nạt trực tuyến với nạn nhân và người thực hiện hành vi bắt nạt
- Nhận diện các hình thức và biểu hiện của bắt nạt trực tuyến
- Hiểu và vận dụng được một số chiến lược ứng phó với bắt nạt trực tuyến
- Có thể hỗ trợ bạn và người thân khi bạn/người thân là nạn nhân của bắt nạt trực tuyến
- Nội dung: Trọng tâm là hiểu biết của học sinh về thế nào là bắt nạt trực tuyến và các hình thức của bắt nạt trực tuyến; các cách ứng phó với bắt nạt trực tuyến
- Thời gian: 3 tiết (1 tuần)
- Hình thức: Chuyên đề thực hiện trong hoạt động giáo dục (hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp) cho học sinh lớp 11 ở mạch nội dung “Hướng vào bản thân” với yêu cầu cần đạt “Quản lí được cảm xúc của bản thân và ứng xử phù hợp trong các tình huống giao tiếp khác nhau”; hoặc ở mạch nội dung “Hướng đến xã hội” với yêu cầu cần đạt “Làm chủ và kiểm soát được mối quan hệ với bạn bè ở trường cũng như qua mạng xã hội”.
- Chủ thể thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm (hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh).
- Kế hoạch và hoạt động cụ thể (theo mẫu sau):
Hoạt động | Mục tiêu | Thời gian | Công việc cụ thể | Công cụ phương tiện | ||
Tiết 1 | ||||||
Chia nhóm và khởi động
Thông điệp: “Mỗi người đều có giá trị và vẻ đẹp riêng không giống ai” |
– Tạo các nhóm làm việc
– Tạo không khí hứng khởi cho học sinh |
7 phút |
– Cho học sinh chơi trò chơi bịt mắt đoán người
– Luật chơi: Mỗi nhóm cử ra một thành viên trong nhóm và bịt mắt người này. Chọn 1 người trong các nhóm còn lại. Các thành viên bị bịt mắt sẽ được hỏi để đoán xem người được chọn là ai. |
-Khăn bịt mặt – Loa và nhạc |
||
Thiết lập nội qui của lớp học | -Xây dựng nhóm làm việc nghiêm túc và hiệu quả | 3 phút | – Gợi ý mỗi học sinh nói ra 1 điều mình mong muốn cho lớp học
– Giáo viên chốt lại 3-5 điều quan trọng |
-Giấy A0 ghi lại nội qui chung của nhóm | ||
Nhận diện bắt nạt trực tuyến | -Giúp học sinh hiểu thế nào là bắt nạt trực tuyến | 10 phút | – Cho học sinh xem video về một trường hợp bị bắt nạt trực tuyến (bị ghép hình ảnh và phát tán trên mạng xã hội)
– Thảo luận nhóm: Các nhóm sẽ trả lời câu hỏi của giáo viên: 1. Bạn học sinh trong video có phải bị bắt nạt trực tuyến không? Biểu hiện? 2. Hệ quả của bắt nạt trực tuyến với nạn nhân như thế nào? |
-Video chuẩn bị sẵn
-Giấy A0 hoặc A4 và bút để học sinh thảo luận |
||
Bạn có đứng ngoài cuộc không? | -Chia sẻ trải nghiệm của bản thân | 15 phút | -Mỗi học sinh nhớ lại những trải nghiệm mà học sinh cho rằng mình bị bắt nạt trực tuyến hoặc đã từng nhìn thấy/chứng kiến hoặc đã từng là chủ mưu đi bắt nạt trực tuyến người khác
– Học sinh chia sẻ trải nghiệm – Học sinh chỉ ra các biểu hiện và hình thức bắt nạt trực tuyến – Học sinh thảo luận về hậu quả của bắt nạt trực tuyến với cả nạn nhân và người đi bắt nạt |
|
||
Hiểu các hình thức bắt nạt trực tuyến? | Hiểu biết về hình thức của bắt nạt trực tuyến | 10 phút | – Giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu:
1. Thế nào là bắt nạt trực tuyến? 2. Bắt nạt trực tuyến khác gì với các hình thức bắt nạt khác? 3. Chỉ rõ các hình thức của bắt nạt trực tuyến (bình luận tiêu cực, phản cảm trên mạng xã hội; nhắn tin bôi xấu; ghép ảnh với mục đích xấu; tung tin đồn trên mạng xã hội; gửi email xúc phạm; phát tán video để làm nhục người khác…) |
-Slides bài giảng | ||
Tiết 2 | ||||||
Nên làm gì khi bị bắt nạt trực tuyến | Biết và thực hành cách ứng phó khi bị bắt nạt trực tuyến | 10 phút | Yêu cầu học sinh kể lại trải nghiệm của mình đã từng bị hoặc chứng kiến hành vi bắt nạt trực tuyến. Khi đó bạn đã làm gì? | |||
Chỉ ra các cách ứng phó cho nạn nhân của bắt nạt trực tuyến | 15 phút | Cho học sinh xem video về cách ứng phó của học sinh khi bị bắt nạt trực tuyến (im lặng và tìm cách tự tử)
– Các nhóm thảo luận về cách ứng phó trên và đưa ra ý kiến của nhóm nên làm gì khi bị bắt nạt trực tuyến – Giáo viên nhận xét các nhóm |
Video
Giấy A0, bút dạ |
|||
20 phút | Giáo viên đưa kiến thức chung qua sildes hoặc tài liệu chuẩn bị sẵn (handout) về các cách ứng phó với bắt nạt trực tuyến như:
1. Đối diện (để giải quyết vấn đề): bằng cách lưu lại các bằng chứng của việc bắt nạt; nói rõ cho kẻ bắt nạt thấy được hành vi sai trái 2. Tìm kiếm sự trợ giúp: nhờ sự can thiệp của các lực lượng có liên quan như bố mẹ, thầy cô và bạn bè hoặc công an; 3. Thư giãn: Bình tĩnh và thư giãn với những sở thích cá nhân -Bài tập về nhà: Giáo viên yêu cầu các nhóm chọn 1 cách ứng phó với bắt nạt trực tuyến và chuẩn bị đóng vai để thể hiện cách áp dụng cách ứng phó đó |
Tài liệu phát tay | ||||
Tiết 3 | ||||||
Thực hành mở rộng | -Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng các cách ứng phó với bắt nạt trực tuyến | 35 phút
5 phút
5 phút |
– Các nhóm lần lượt lên trình bày (đóng vai) cách ứng phó của nhóm mình
– Các nhóm nhận xét lẫn nhau – Giáo viên tổng kết
– Bình chọn “Cách ứng phó hiệu quả nhất”
– Giáo viên chốt thông điệp: Lưu giữ bằng chứng -nói ra và kể lại khi bị bắt nạt trực tuyến |
|||
Bước 3. Thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí: Giáo viên triển khai kế hoạch thực hiện chuyên đề như trong mẫu nêu trên với học sinh ở trên lớp.
Bước 4. Đánh giá thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí: Ở bước này giáo viên có thể đánh giá hiệu quả của chuyên đề tư vấn tâm lí “Ứng phó với bắt nạt trực tuyến” thông qua nhiều cách khác nhau. Ví dụ, có thể cho học sinh tiếp tục trả lời câu hỏi trắc nghiệm nhanh và so sánh kết quả lúc chưa thực hiện chuyên đề (đầu vào) với kết quả sau khi thực hiện chuyên đề (đầu ra) để thấy được sự khác biệt. Một cách khác là giáo viên có thể hỏi phản hồi của học sinh trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp dưới dạng cảm nhận của học sinh sau khi học xong chuyên đề (sử dụng phiếu ghi cảm nhận).
- Gợi ý thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí theo hình thức lồng ghép trong hoạt động dạy học (môn học cụ thể)- Xem phụ lục 4
2.2. Phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
2.2.1. Khái niệm phân tích trường hợp thực tiễn
Việc phân tích các trường hợp thực tiễn trong tài liệu này chúng tôi dùng với nội hàm là hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh có những khó khăn trong học tập, định hướng nghề nghiệp, quan hệ và phát triển bản thân ở mức độ nhẹ hoặc vừa, chưa đến mức rối nhiễu tâm lí hoặc khó khăn ở mức độ nặng. Do vậy, với khả năng của mình giáo viên bộ môn hay giáo viên chủ nhiệm có thể tư vấn, hỗ trợ các em giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Phân tích trường hợp vì thế sẽ bao gồm nhiều công việc đòi hỏi sự đầu tư thời gian và công sức của giáo viên, đôi khi cần sự hỗ trợ của đồng nghiệp, các nhà chuyên môn và giám sát của các chuyên gia trong lĩnh vực can thiệp, giáo dục đặc biệt và trị liệu tâm lí.
Lưu ý: quá trình phân tích trường hợp thực tiễn trong tài liệu này được coi như một bước cụ thể hóa của giai đoạn 2 – thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh trong ba giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh (sơ đồ 4 đã được trình bày ở nội dung 1).
Phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh là hoạt động của giáo viên kết nối và phối hợp với các lực lượng khác nhau để khai thác thông tin liên quan đến vấn đề mà học sinh đang gặp phải nhằm xác định vấn đề, khó khăn, vướng mắc chính của học sinh, nhận diện nguyên nhân, tìm kiếm nguồn lực và lên kế hoạch trợ giúp học sinh giải quyết vấn đề đang gặp phải một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Phân tích trường hợp trong tư vấn, hỗ trợ học sinh có liên quan đến việc xác định vấn đề học sinh gặp khó khăn, vướng mắc, đồng thời mô tả mối quan hệ tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố có liên quan, lý giải về nguyên nhân, cơ chế duy trì vấn đề mà học sinh đang gặp phải.
2.2.2. Căn cứ phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Theo thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực mà giáo viên cần phải đáp ứng. Trong đó năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh được coi là một trong những tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên trung học phổ thông nói riêng (tiêu chuẩn 2, tiêu chí 7). Như vậy có thể thấy, việc giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh hay phân tích trường hợp thực tiễn trong giáo dục và dạy học không chỉ thể hiện sự đáp ứng của nội dung này về mặt pháp lí; hơn nữa khi giáo viên thực hiện công việc này cũng cho thấy khả năng thích ứng, phát triển năng lực hỗ trợ của giáo viên trong bối cảnh xã hội thay đổi, học sinh gặp nhiều khó khăn trong học tập và cuộc sống cần sự trợ giúp nhiều hơn của giáo viên và nhà trường (cơ sở thực tiễn). Các nghiên cứu cũng chỉ ra khi giáo viên hỗ trợ được học sinh giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của học sinh sẽ giúp xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh, tạo môi trường học tập an toàn để học sinh tìm thấy niềm vui, hạnh phúc khi đến trường (cơ sở khoa học). Vì thế trong mô hình trường học hạnh phúc (Happy School) do UNESCO đề xướng, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh được coi là một trong ba thành tố then chốt để xây dựng ngôi trường hạnh phúc cho học sinh (UNESCO, 2016).
Do đó khi phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh giáo viên cần dựa vào các căn cứ sau:
– Vấn đề, lĩnh vực học sinh gặp khó khăn, vướng mắc.
– Đặc điểm riêng của từng học sinh.
– Yêu cầu về đạo đức của hoạt động tư vấn, hỗ trợ trong giáo dục và dạy học.
– Yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ và năng lực thực tiễn của giáo viên và giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh (nếu có).
– Bối cảnh văn hóa của từng trường học, từng địa phương.
– Mong đợi của giáo viên, phụ huynh và học sinh.
2.2.3. Mục đích phân tích trường hợp thực tiễn
– Tóm tắt các vấn đề chính mà học sinh gặp phải.
– Cho biết những khó khăn của học sinh có liên quan đến nhau như thế nào.
– Lý giải các nguyên nhân gây ra vấn đề khó khăn, vướng mắc của học sinh.
– Xác định thứ tự các vấn đề và ưu tiên cho việc hỗ trợ, tư vấn.
– Hình dung được những nguồn lực có thể kết nối để hỗ trợ học sinh.
– Đưa ra kế hoạch hỗ trợ, tư vấn dựa trên quy trình và căn cứ xác định.
Lưu ý: Phân tích trường hợp thực tiễn là một quá trình mở, nên có thể sửa đổi và xây dựng lại
2.2.4. Ý nghĩa của phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
– Giúp giáo viên hiểu vấn đề mà học sinh đang gặp phải dưới góc độ tâm lí và căn nguyên nảy sinh vấn đề đó.
– Giúp học sinh được hỗ trợ kịp thời và đúng hướng góp phần ngăn chặn, hạn chế những khó khăn của học sinh trở thành những vấn đề nghiêm trọng hơn.
– Góp phần xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi giữa giáo viên và học sinh cũng như tăng cường sự phối hợp, kết nối giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục, hỗ trợ học sinh.
– Góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên về hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh.
2.2.5. Quy trình phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
* Quy trình phân tích trường hợp thực tiễn: Là công việc của giáo viên chủ động tiến hành các công việc tuần tự, có hệ thống để kết nối và phối hợp với các lực lượng khác nhau nhằm khai thác thông tin liên quan đến vấn đề mà học sinh đang gặp phải từ đó hỗ trợ cho việc xác định vấn đề, khó khăn, vướng mắc chính của học sinh, nhận diện nguyên nhân, tìm kiếm nguồn lực và lên kế hoạch trợ giúp học sinh giải quyết vấn đề của mình một cách đúng hướng. Chính vì thế việc phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh sẽ bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích trường hợp thực tiễn
Nội dung cụ thể của các bước trong quy trình trên được thể hiện như sau:
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Giáo viên quan tâm tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ chính học sinh, cha mẹ/người chăm sóc, giáo viên chủ nhiệm và bộ môn, bạn bè trong và ngoài trường, bạn thân, anh/chị em và những người trong gia đình trẻ thân thiết…
– Thông tin gì cần thu thập? Toàn bộ thông tin liên quan đến học sinh cũng như vấn đề học sinh đang gặp phải như: điểm mạnh, điểm yếu của học sinh; mối quan hệ với thành viên trong gia đình, bạn bè; thói quen và lực học; tiền sử bệnh tật; sở thích; quan điểm sống; kết quả học tập; suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của học sinh…..
– Bằng cách nào? Có thể thông qua những cách thức chính thức như sử dụng trắc nghiệm, bảng hỏi, phỏng vấn, nói chuyện với học sinh/người thân/giáo viên/bạn bè, phân tích sản phẩm hoạt động, qua quan sát, nghiên cứu hồ sơ học sinh…
– Bằng công cụ gì? Dùng bảng hỏi, trắc nghiệm, câu hỏi được chuẩn bị sẵn, dụng cụ trực quan như tranh ảnh, con thú nhỏ…
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Sau khi khai thác thông tin từ nhiều nguồn, giáo viên cần có một danh sách các vấn đề mà học sinh đang gặp phải, trong đó nhận diện những vấn đề chính/nghiêm trọng và những vấn đề phụ/ít nghiêm trọng, có thể là hệ quả của vấn đề chính để từ đó xác định những giải pháp ưu tiên cho vấn đề chính.
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Trên cơ sở danh sách các vấn đề được xác định từ bước 2, giáo viên nên có sự thảo luận với đồng nghiệp hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn để xác định vấn đề chính của học sinh là gì, đồng thời lý giải nguyên nhân và điều kiện duy trì, phát triển vấn đề của các em để có hướng hỗ trợ, tư vấn phù hợp.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ cần có các nội dung sau
– Mục tiêu: Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ cần xác định mục tiêu dài hạn cần đạt được sau khi kết thúc tư vấn, hỗ trợ và mục tiêu theo từng giai đoạn ứng với các vấn đề ưu tiên. Lưu ý là khi xây dựng kế hoạch, giáo viên nên hỏi ý kiến học sinh xem các em mong muốn điều gì nhất.
– Hướng tư vấn, hỗ trợ: Nêu các hướng hỗ trợ với các giải pháp ưu thế cụ thể để học sinh lựa chọn thực hiện.
Chú ý: Khi đưa ra các hướng tư vấn, hỗ trợ cần chỉ rõ dựa trên yêu cầu về đạo đức nào trong tư vấn, hỗ trợ học sinh (yêu cầu bảo mật, tôn trọng học sinh, trung thực và trách nhiệm)
– Nguồn lực: Dự kiến các nguồn lực để thực hiện các phương án thay thế trên như mời chuyên gia, hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên kiêm nhiệm tư vấn tâm lí hay bố mẹ…
– Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh: Dự kiến hoặc chỉ rõ những phương thức phối hợp thông tin nào (trực tiếp hay gián tiếp); phương tiện truyền tin nào (điện thoại, tờ rơi,…) có thể sử dụng để phối hợp với gia đình trong việc hỗ trợ, tư vấn cho từng trường hợp cụ thể.
Lưu ý: Mỗi trường hợp thực tiễn khi tư vấn, hỗ trợ nên được quản lý bằng hồ sơ với mã số riêng
Bước 5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn tâm lí để giúp học sinh nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề đang gặp phải từ đó nâng cao kĩ năng ứng phó với tình huống trong tương lai.
Bước 6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, giáo viên nên tổng kết lại những kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lý giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. Ngoài ra, sau khi tổng kết những thay đổi, sự tiến bộ của học sinh giáo viên sẽ đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh trong thời gian tiếp theo.
Tài liệu trình bày 06 trường hợp thực tiễn minh họa quy trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học ở 4 lĩnh vực gồm: học tập, hướng nghiệp, giao tiếp và phát triển bản thân. Tên của học sinh trong các ví dụ đã được thay đổi và được dùng để minh họa cho tình huống.
2.2.7.1. Các trường hợp khó khăn trong học tập, hướng nghiệp
Mô tả trường hợp 1 – Học sinh gặp khó khăn trong học tập
Lên lớp 12 với rất nhiều môn học khác nhau phải hoàn thành cũng như khối lượng bài tập nhiều hơn, thế nhưng Hà phải tập trung vào việc ôn thi 3 môn Toán, Văn, Anh với cường độ cao khiến cho em cảm thấy mệt mỏi và có suy nghĩ thật vô nghĩa khi phải học các môn không liên quan đến việc thi đại học của em. Trong khi đó các cô giáo dạy các môn đều yêu cầu học sinh phải nghiêm túc, tập trung vào tất cả các môn học, không được coi trọng môn thi đại học và coi thường môn không thi đại học. Điều này khiến Hà cảm thấy quá tải, em chán ghét các môn học không phải khối D em thi, do vậy dẫn đến kết quả học tập hầu hết các môn đều giảm sút. Biết được kết quả không như mong đợi, bố mẹ Hà lại trách mắng khiến em vô cùng stress, không biết làm thế nào để có thể cân bằng được thời gian và sự chú tâm cho tất cả các môn học được. |
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Giáo viên tìm hiểu thông tin khác về Hà từ nhiều nguồn khác nhau về:
– Suy nghĩ: em có suy nghĩ gì về bản thân, học tập và gia đình?
– Cảm xúc và hành vi của Hà trong thời gian gần đây thay đổi như thế nào?
– Khả năng học tập: Lực học của em trước đây và hiện tại ra sao? Em có thế mạnh gì? Em học môn nào tốt nhất? môn nào kém nhất?
– Mối quan hệ: quan hệ của Hà với các bạn trong lớp? Em có bạn thân không? Mối quan hệ của em với bạn thân hiện tại như thế nào? Mối quan hệ của Hà với bố mẹ và các thành viên khác trong gia đình?
– Gia đình: Nghề nghiệp của bố mẹ? Phong cách giáo dục trong gia đình Hà như thế nào? Truyền thống gia đình Hà ra sao?
– Quan điểm và đặc điểm tính cách: đặc điểm tính cách của Hà? Sở thích của Hà? Quan điểm sống của em như thế nào?
– Sức khỏe thể chất: Sức khỏe thể chất trước đây của Hà ra sao? Hiện nay như thế nào?
– Điều mong muốn nhất của Hà là gì?
– Định hướng nghề nghiệp của Hà ra sao? Em định thi vào trường nào?
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà Hà đang gặp phải gồm:
– Căng thẳng vì học nhiều môn
– Áp lực vì mong đợi của bố mẹ
– Kĩ năng quản lý thời gian không tốt
– Suy nghĩ thiên lệch trong các môn học
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Qua phân tích thông tin từ trò chuyện với học sinh, bạn bè, gia đình của Hà, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp lí giải điều kiện nảy sinh và duy trì vấn đề của Hà là do em đang bị áp lực về việc học và chính suy nghĩ tiêu cực, thiên lệch của Hà về việc chỉ cần học môn thi đại học và không cần học môn không thi đã khiến cho sự căng thẳng của Hà càng nghiêm trọng. Thêm vào đó mong đợi của bố mẹ, yêu cầu của giáo viên các môn học càng làm củng cố thêm sự căng thẳng của em.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Mục tiêu:
– Giúp Hà thay đổi nhận thức về môn chính-môn phụ
– Hướng dẫn cách kiểm soát cảm xúc và giảm căng thẳng
– Hướng dẫn, tư vấn Hà cách phân bố thời gian học tập hợp lý
Hướng tư vấn, hỗ trợ:
– Nói chuyện với bố mẹ Hà để bố mẹ hiểu và động viên, giúp đỡ Hà ở nhà
– Hướng dẫn cách xây dựng thời gian biểu cho việc học hợp lý
– Tư vấn cho Hà tham gia các hoạt động tập thể, vui chơi, hoạt động thể thao để giải tỏa stress
– Tổ chức chuyên đề tư vấn cho lớp với chủ đề “Học tập hiệu quả”, hay “Làm thế nào để quản lý thời gian tốt”?, “Kĩ năng ứng phó với căng thẳng trong học tập”…
Việc xác định các hướng tư vấn, hỗ trợ trên dựa trên việc tôn trọng học sinh: giáo viên tin tưởng vào khả năng thay đổi của Hà và thể hiện trách nhiệm, mong muốn của giáo viên mang lại điều tốt đẹp cho học sinh.
Nguồn lực:
Bên cạnh giáo viên chủ nhiệm, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, bạn bè và các giáo viên bộ môn
Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh:: Trong trường hợp này, giáo viên có thể sử dụng kênh thông tin trực tiếp bằng cách gọi điện thoại trực tiếp với cha mẹ hoặc với học sinh hay qua email hoặc zalo để có thể có sự trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời.
Bước 5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn, hỗ trợ để giúp Hà nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề từ đó nâng cao kĩ năng ứng phó với sự căng thẳng, biết tự cân bằng và giải quyết những mâu thuẫn tương tự trong tương lai.
Bước 6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, giáo viên nên tổng kết lại những kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lý giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. Ngoài ra, sau khi tổng kết những thay đổi, sự tiến bộ của học sinh giáo viên sẽ đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo.
Mô tả trường hợp 2 – Học sinh gặp khó khăn trong việc định hướng nghề
Đứng trước quyết định thi vào trường nào và vào ngành nào khiến cho Hoa rất đắn đo và rối bời bởi em thích thi vào ngành báo chí nhưng bố mẹ em lại ngày đêm thuyết phục em thi vào trường Sư phạm khoa giáo dục tiểu học. Hoa là người con ngoan em không muốn bố mẹ buồn lòng nhưng em hoàn toàn không thích trở thành giáo viên. Mơ ước bấy lâu của em là trở thành nữ nhà báo cá tính và gai góc như phóng viên Liên Liên trên truyền hình. Hàng ngày bố em đều khuyên nhủ và nhẹ nhàng nói về lợi ích của việc trở thành giáo viên và những khó khăn, nguy hiểm của nghề làm báo, nhất là với con gái khiến Hoa rất khó nghĩ và em rơi vào trạng thái mất ngủ triền miên….
|
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Giáo viên tìm hiểu thông tin khác về Hoa từ nhiều nguồn khác nhau và có thể kết hợp kết hợp với các trắc nghiệm nghề nghiệp như trắc nghiệm sở thích nghề Holland/ trắc nghiệm tính cách để làm rõ thông tin như:
– Suy nghĩ: Hiện tại Hoa có suy nghĩ gì về bản thân và gia đình, nghề nghiệp?
– Cảm xúc và hành vi của Hoa trong thời gian gần đây có gì thay đổi?
– Sức khỏe thể chất trước đây của em ra sao? Hiện nay như thế nào?
– Lực học của em trước đây và hiện tại ra sao? Em có thế mạnh gì nổi trội? Em học môn nào tốt nhất? môn nào kém nhất?
– Mối quan hệ: Mối quan hệ của Hoa với giáo viên trước đây (thời học sinh trung học cơ sở) như thế nào? Mối quan hệ của em với các bạn trong lớp? Mối quan hệ của Hoa với bố mẹ và các thành viên khác trong gia đình?
– Gia đình: Nghề nghiệp của bố mẹ? Phong cách giáo dục trong gia đình Hoa như thế nào? Truyền thống gia đình Hoa ra sao? Điều kiện kinh tế như thế nào?
– Đặc điểm tính cách, sở thích và quan điểm sống: Đặc điểm tính cách của Hoa? Sở thích của Hoa? Quan điểm sống của em như thế nào?
– Điều mong muốn nhất của Hoa là gì?
– Sở thích nghề nghiệp của Hoa ra sao?
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà Hoa đang gặp phải gồm:
– Khó khăn trong việc đưa ra quyết định chọn nghề
– Mẫu thuẫn trong chính con người Hoa giữa việc không muốn làm bố mẹ buồn với việc kiên định lựa chọn mong muốn, sở thích của mình
– Mất ngủ vì suy nghĩ, căng thẳng
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Qua phân tích thông tin từ trò chuyện cũng như sử dụng trắc nghiệm đánh giá sở thích nghề, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn lý giải điều kiện nảy sinh và duy trì vấn đề của Hoa là do sự khác biệt về suy nghĩ, sở thích và quan điểm giữa Hoa và bố mẹ. Tuy nhiên sự căng thẳng tâm lí ở Hoa được củng cố do em luôn là đứa con ngoan và nghe lời bố mẹ, em không thể vượt qua “hình ảnh đẹp” mà từ trước đến nay mình đã xây dựng để lựa chọn quyết định của mình vì em sợ làm bố mẹ buồn, thất vọng về em. Đây chính là nguyên nhân chính khiến cho em luôn căng thẳng và bị mất ngủ trong thời gian gần đây.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Mục tiêu:
– Giúp Hoa nhận diện rõ mong muốn, sở thích và khả năng của bản thân
– Nâng cao sự tự tin để Hoa có thể nói lên nguyện vọng của bản thân với bố mẹ
Hướng tư vấn, hỗ trợ:
– Giáo viên nói chuyện Hoa và hướng dẫn em làm một số trắc nghiệm về sở thích nghề nghiệp và tính cách
– Tư vấn cho Hoa tìm hiểu thông tin về nghề báo và nghề giáo viên như yêu cầu về phẩm chất và năng lực … xem em có phù hợp với nghề mà em yêu thích
– Nếu cần có thể kết nối Hoa với chuyên gia tư vấn nghề nghiệp để giúp em có định hướng nghề đúng đắn
– Giáo viên có thể nói chuyện, tư vấn cho bố mẹ Hoa về cách định hướng nghề cho con cái.
Việc xác định các hướng tư vấn, hỗ trợ trên dựa trên nguyên tắc tôn trọng học sinh (tin tưởng vào khả năng của học sinh, khẳng định giá trị, thế mạnh của học sinh) và thể hiện sự trung thực của giáo viên khi tư vấn cho học sinh tìm đến chuyên gia trong lĩnh vực định hướng nghề nghiệp cũng như trách nhiệm, mong muốn của giáo viên mang lại điều tốt đẹp cho học sinh.
Nguồn lực: Bên cạnh giáo viên chủ nhiệm, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, bạn bè và các giáo viên bộ môn
Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh: Trong trường hợp này, giáo viên có thể sử dụng kênh thông tin trực tiếp như trao đổi với bố mẹ Hoa tại nhà hoặc qua điện thoại, hay qua email hoặc zalo để có thể có sự phối hợp thông tin hiệu quả nhất.
Bước 5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn, hỗ trợ để giúp Hoa nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân; cùng với sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè, thầy cô giúp em chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề hiện tại.
Bước 6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, giáo viên nên tổng kết lại những kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lý giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. Ngoài ra, sau khi tổng kết những thay đổi, sự tiến bộ của học sinh giáo viên sẽ đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo.
2.2.7.2. Các trường hợp khó khăn trong mối quan hệ – giao tiếp
Mô tả trường hợp 3 – Học sinh gặp khó khăn trong quan hệ với giáo viên
Là một học sinh mới chuyển lên cấp 3, Nam rất ngưỡng mộ các thầy cô giáo dạy em trừ cô giáo dạy tiếng Anh. Em không phải học kém nhưng lại không có khả năng phát âm tiếng Anh chuẩn nên cô giáo thường lấy đó là trò đùa vui trong lớp học bằng cách nói nhại lại giọng phát âm từ tiếng Anh của Nam khiến cả lớp cười. Việc này được lặp đi lặp lại khiến Nam rất bối rối và xấu hổ. Thêm vào đó, cô giáo dạy tiếng Anh lại hay nói Nam những câu như “giọng thế này thì làm sao hòa nhập với thế giới được!” hay “Nam nói tiếng Anh thế mọi người lại tưởng em mới phát minh ra ngôn ngữ mới!”. Cô cũng rất hồn nhiên kể chuyện về học trò trên facebook của cô và nghĩ rằng học sinh sẽ không đọc được, nhưng các bạn trong lớp có facebook của cô đã biết và càng lấy đó làm trò vui đùa, trêu chọc em. Nam khó chịu với hành động của giáo viên tiếng Anh và cứ đến giờ tiếng Anh em tìm lý do để nghỉ học, nếu phải đi học em đều cố gắng né tránh trả lời câu hỏi của giáo viên. Em đã nhờ giáo viên chủ nhiệm can thiệp nói với cô giáo dạy tiếng Anh nhưng cô giáo lại chuyển thái độ không thiện cảm với Nam. Vì bị cô giáo đưa lên mạng xã hội để làm câu chuyện vui đùa nên khiến Nam cũng sợ lên facebook vì lo lắng không biết mình có là tâm điểm của những câu nói chỉ trích, miệt thị của mọi người hay không. |
* Khó khăn trong mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Với sự chân tình, quan tâm và gần gũi với Nam, giáo viên tìm hiểu thông tin khác về Nam từ nhiều nguồn khác nhau như qua trò chuyện với Nam, hỏi chuyện giáo viên dạy môn tiếng Anh, bạn bè và cha mẹ, người thân trong gia đình em để biết thêm những thông tin khác về Nam như:
– Suy nghĩ của Nam như thế nào về hành vi của cô giáo dạy tiếng Anh?
– Cảm xúc và hành vi của Nam trong thời gian gần đây có gì thay đổi?
– Lực học các môn và môn tiếng Anh của em trước đây và hiện tại ra sao? Em thích học môn nào nhất? không thích học môn nào nhất?
– Mối quan hệ: Mối quan hệ của Nam với giáo viên dạy tiếng Anh trước đây như thế nào? Mối quan hệ của em với các bạn trong lớp? Mối quan hệ của Nam với bố mẹ và các thành viên khác trong gia đình?
– Đặc điểm tính cách, sở thích và quan điểm sống của Nam như thế nào?
– Sức khỏe thể chất: trước đây và hiện tại có gì thay đổi không?
– Nam có thế mạnh gì nổi bật?
– Điều mong muốn nhất của Nam?
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà Nam đang gặp phải gồm:
– Mâu thuẫn trong quan hệ với giáo viên dạy tiếng Anh
– Lo lắng, bất an vì những lời bình luận trên mạng xã hội
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Qua phân tích thông tin từ trò chuyện với Nam, bạn bè và các giáo viên khác, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp có thể giải thích điều kiện duy trì và phát triển các vấn đề của Nam như sau: Nam vừa bước sang tuổi thanh niên học sinh nên Nam vẫn có nhu cầu lớn muốn được khẳng định, được thể hiện bản thân nhất là trước mặt bạn bè cùng lớp nhưng giáo viên dạy tiếng Anh đã không khéo léo lấy em ra làm trò đùa vui trên lớp và cả trên mạng xã hội. Trong khi đó Nam đang xây dựng cho mình hình ảnh mẫu mực của các thầy cô giáo cấp 3 nên hành vi của cô giáo khiến cho Nam càng thêm hụt hẫng và thất vọng. Mong muốn xây dựng hình ảnh bản thân đẹp trong mắt mọi người ở Nam với tư cách là một cậu thiếu niên mới lớn rất cao, trong khi em lại bị chế giễu trên mạng xã hội nhiều người biết khiến cho sự thất vọng của Nam với cô giáo càng lớn, đẩy quan hệ hai bên đi xa và đây cũng là nguyên nhân của những lo âu, bất an của Nam khi em cố tình chạy trốn và né tránh mạng xã hội.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Mục tiêu:
– Hóa giải mâu thuẫn giữa Nam và cô giáo dạy tiếng Anh
– Nâng cao kĩ năng ứng phó với những tình huống không mong muốn và những cảm xúc tiêu cực
– Giúp Nam thể hiện thế mạnh của bản thân và tự tin trong các mối quan hệ
Hướng tư vấn, hỗ trợ:
– Giáo viên nói chuyện với giáo viên dạy tiếng Anh để cô giáo thay đổi
– Giúp Nam biết cách kiểm soát cảm xúc, nhất là những cảm xúc tiêu cực như tức giận và lo âu bằng các kỹ thuật như thư giãn, suy nghĩ tích cực, tập thể thao….
– Hướng dẫn cách thức giải quyết vấn đề và kĩ năng ứng phó với những tình huống không mong muốn và những cảm xúc tiêu cực
– Hướng dẫn kĩ năng ứng phó với việc bắt nạt trực tuyến
Việc xác định các hướng tư vấn, hỗ trợ trên dựa trên nguyên tắc tôn trọng học sinh (tin tưởng vào khả năng thay đổi của học sinh, khẳng định giá trị, thế mạnh của học sinh) và thể hiện trách nhiệm, mong muốn của giáo viên mang lại điều tốt đẹp cho học sinh.
Nguồn lực: Bên cạnh giáo viên chủ nhiệm, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và các giáo viên bộ môn
Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh: Trong trường hợp của Nam, giáo viên có thể sử dụng phối hợp các kênh thông tin trong việc hỗ trợ Nam như tương tác với Nam qua điện thoại bằng cách gọi điện, nhắn tin để hỗ trợ Nam kịp thời. Với phụ huynh, giáo viên có thể sử dụng phương thức trực tiếp như gặp mặt, nhắn tin, gọi điện để phối hợp hỗ trợ Nam cả ở nhà và trên lớp.
Bước 5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn, hỗ trợ giúp Nam nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và thực hành các kĩ thuật thư giãn để chủ động thay đổi, giải quyết vấn đề từ đó nâng cao kỹ năng ứng phó với tình huống trong tương lai.
Bước 6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, giáo viên nên tổng kết lại những kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lý giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. Ngoài ra, sau khi tổng kết những thay đổi, sự tiến bộ của học sinh giáo viên sẽ đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo.
Mô tả trường hợp 4 – Học sinh gặp khó khăn trong quan hệ, giao tiếp với bạn
Hằng là học sinh lớp 10, em bị các bạn trong lớp tẩy chay vì học kém lại hay bày những trò trêu chọc cô giáo trong lớp. Hằng luôn làm cho các giáo viên giảng dạy bộ môn cũng như giáo viên chủ nhiệm phiền lòng vì em không những không chịu làm bài tập về nhà, quậy phá trong lớp mà còn nghĩ ra những trò để trêu giáo viên như em có lần đã vẩy nước rửa bát ra sàn để giáo viên đi trượt ngã….Chính vì những lý do đó nên các bạn trong lớp không ai muốn chơi với em, nhưng mọi người càng xa lánh thì Hằng lại càng gây gổ và nghĩ ra những trò tinh quái hơn trước. Giáo viên chủ nhiệm đã phải mời bố mẹ lên làm việc và nói chuyện nhưng tình hình vẫn không được cải thiện. |
* Khó khăn trong quan hệ, giao tiếp với bạn
Với trường hợp của Hằng để giúp em hòa nhập với các bạn trong lớp, giáo viên nên hỗ trợ học sinh thông qua các bước sau:
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Giáo viên quan tâm, chia sẻ và tìm hiểu thông tin có liên quan đến vấn đề của em Hằng bằng nhiều con đường khác nhau như: qua trò chuyện trực tiếp với Hằng, với giáo viên, phụ huynh và bạn bè trên lớp. Với hành vi trên của Hằng giáo viên cũng có thể sử dụng thêm các trắc nghiệm đánh giá cảm xúc hoặc hành vi như: khả năng kiểm soát cảm xúc, đánh giá hành vi chống đối, khả năng học tập để xác định những khó khăn hoặc hạn chế trong các mặt cảm xúc, hành vi và khả năng học tập của Hằng, những thông tin như:
– Gia đình: hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp của bố mẹ, các anh/chị em trong gia đình và mối quan hệ của các thành viên trong gia đình cũng như phong cách giáo dục của cha mẹ.
– Khả năng học tập của Hằng: Trước đây Hằng học tập như thế nào? Em có thế mạnh hay học môn nào tốt nhất? môn nào kém nhất?
– Tiền sử bệnh tật: Hằng có mắc bệnh gì không? Trong thời thơ ấu em có trải qua những trải nghiệm hay biến cố nào đáng lưu tâm? Hiện tại sức khỏe thể chất của em thế nào?
– Sở thích, điểm mạnh và thói quen của Hằng: Hằng có sở thích và điểm mạnh gì không? Em có thói quen gì trên lớp và ở nhà?
– Quan điểm sống: Hằng có quan điểm sống như thế nào?
– Mối quan hệ: Hằng có bạn thân không? quan hệ của Hằng với các giáo viên thời trung học cơ sở như thế nào?
– Cảm xúc và hành vi của Hằng: khi em trêu chọc các bạn và cô giáo thì em cảm thấy như thế nào? Em thường làm gì khi có cảm xúc tiêu cực?
Những thông tin thu được cho thấy: Hằng là con đầu sinh ra trong gia đình có bố mẹ là những người kinh doanh buôn bán, nên bố mẹ cũng có ít thời gian quan tâm đến Hằng mà chỉ quan niệm cho con đầy đủ điều kiện là thương con. Hằng có tuổi thơ khá êm đềm và lực học ở mức khá, nhưng lên cấp 2 năm lớp 7 do em không đi học thêm môn Toán của giáo viên nên em thường xuyên bị điểm kém. Từ đây em ghét học Toán và ghét luôn giáo viên Toán, có thái độ tiêu cực không chỉ với giáo viên Toán mà với các giáo viên khác. Khi càng bị giáo viên trách phạt thì em lại càng tỏ ra ngang tàng và bướng bỉnh, dần dần các bạn trong lớp không muốn chơi với em vì sợ bị liên lụy. Em có người bạn thân nhưng bạn này đã chuyển sang tỉnh khác học do gia đình chuyển nhà vì thế Hằng có rất ít bạn chơi cùng. Đến lớp em thích nghịch và trêu chọc để các bạn cười, với em đó là lúc mà em cảm thấy mình được quan tâm và chú ý nhất. Lực học từ lớp 7 càng ngày càng kém cho đến khi lên lớp 10, nhưng Hằng lại là người nhanh nhẹn và rất năng động, thích hoạt động bề nổi, phong trào như chơi đá cầu, đá bóng.
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà Hằng đang gặp phải gồm:
– Hành vi chống đối giáo viên.
– Khả năng kiểm soát cảm xúc kém: Hằng dễ dàng nổi nóng và tức giận nếu không đạt được mục đích hoặc có ai đó không làm thỏa mãn nhu cầu của em. Đây là một trong những vấn đề chính của Hằng
– Cô đơn vì không có bạn chơi. Đây cũng là một trong những vấn đề chính của Hằng
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Qua phân tích thông tin từ trò chuyện cũng các phương pháp khác như quan sát, phân tích hồ sơ học sinh, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp (và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn) lý giải điều kiện duy trì và phát triển các vấn đề của Hằng như sau: Hằng bị hổng kiến thức từ hồi cấp 2 khi em vào lớp 7 do giáo viên dạy Toán có hành vi ứng xử không công bằng với em do em không đi học thêm lớp cô dạy. Từ đó Hằng ghét môn toán và ghét luôn giáo viên dạy toán. Hằng hình thành suy nghĩ trong đầu là chính các giáo viên là nguyên nhân dẫn đến việc em học kém do vậy em có hành vi chống đối giáo viên như một cách để trả thù lại việc giáo viên dạy Toán đã có hành vi không công bằng với em. Trong suốt thời gian ở trường trung học cơ sở Hằng rất cần bạn bè để chia sẻ và tâm sự nhưng em lại bị các bạn xa lánh vì vừa học kém lại hay bị giáo viên trách phạt nên các bạn cũng không muốn liên lụy. Sự cô đơn vì bị bạn bè tẩy chay khiến Hằng có hành vi chống đối để gây sự chú ý và lôi kéo mọi người về phía mình. Thêm vào đó, khả năng kiểm soát cảm xúc kém của Hằng cũng là một trong những yếu tố làm cho em dễ nổi nóng và không làm chủ được bản thân. Bố mẹ Hằng dù có quan tâm đến con nhưng lại nuông chiều không đúng cách làm cho vấn đề của em lại càng có điều kiện để duy trì.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Mục tiêu:
– Mong muốn lớn nhất của Hằng là được các bạn trong lớp chấp nhận mình và chơi cùng vì thế mục tiêu ưu tiên là giúp Hằng được các bạn trong lớp thừa nhận.
– Giúp Hằng biết cách kiểm soát cảm xúc của bản thân.
– Cải thiện kết quả học tập các môn học, trong đó tập trung vào các môn như Toán và Văn.
Hướng tư vấn, hỗ trợ:
– Giáo viên chủ nhiệm xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trong lớp về chủ đề “Tình bạn tuổi học trò”.
– Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động tập thể để Hằng tham gia cùng với cả lớp, tổ chức các cuộc thi thể thao trong đó có trò chơi đá cầu để Hằng khẳng định bản thân.
– Giáo viên chủ nhiệm chỉ định một số học sinh học khá giúp đỡ Hằng học Toán.
– Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn Hằng một số kỹ thuật để kiểm soát cảm xúc khi tức giận như hít thở sâu, sử dụng thời gian tạm lắng, đếm số từ 1-10…
– Giáo viên chủ nhiệm nói chuyện với bố mẹ Hằng để có thể hỗ trợ em, động viên, quan tâm đến Hằng khi ở nhà giúp em có thêm sự tự tin vào bản thân.
Việc xác định các hướng hỗ trợ/tư vấn trên dựa trên nguyên tắc tôn trọng học sinh (tin tưởng vào khả năng, sự thay đổi của học sinh; khẳng định giá trị của học sinh) và thể hiện trách nhiệm, mong muốn của giáo viên mang lại điều tốt đẹp cho học sinh.
Nguồn lực: Bên cạnh giáo viên chủ nhiệm, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, nhất là bố mẹ Hằng để em có thể rèn luyện thói quen kiểm soát cảm xúc ở nhà, ra ngoài cũng như ở trường.
Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh:: Trong trường hợp này, giáo viên có thể sử dụng kênh thông tin qua gọi điện thoại trực tiếp cha mẹ, với học sinh hay trao đổi qua email hoặc zalo để có thể có thông tin và sự hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.
Bước 5: Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn, hỗ trợ để giúp Hằng nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề từ đó nâng cao kĩ năng ứng phó với tình huống trong tương lai.
Bước 6: Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau một học kỳ hỗ trợ và tư vấn cho Hằng theo mục tiêu đề ra, Hằng đã có thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn như: Em đã vui vẻ và không còn trêu bạn bè và giáo viên trong lớp, kết quả môn Toán có cải thiện đôi chút nhưng chưa nhiều, em đã có thể chơi với một số ít bạn trong lớp. Tuy nhiên, giáo viên chủ nhiệm vẫn chưa thể thay đổi thái độ của học sinh trong lớp với Hằng vì em vẫn còn hay nổi cáu nên nhiều học sinh vẫn né tránh Hằng. Giáo viên chủ nhiệm quyết định dừng tư vấn, hỗ trợ vì không còn chủ nhiệm lớp nữa và chuyển cho giáo viên chủ nhiệm lớp 11 tiếp tục hỗ trợ, tư vấn để Hằng thực sự được các bạn trong lớp chấp nhận và có thể cải thiện kết quả học tập để thi vào đại học.
Mô tả trường hợp 5 – Học sinh gặp khó khăn trong quan hệ ,giao tiếp với cha mẹ
Thảo là học sinh lớp 11, em có lực học giỏi và rất năng động trong các hoạt động của lớp, em là lớp trưởng từ lớp 10. Tuy nhiên ở nhà Thảo lại không tìm được tiếng nói đồng điệu với mẹ, vì thế em và mẹ không thân thiết, luôn có khoảng cách và điều đó làm cho Thảo rất buồn. Em cho rằng mẹ rất vô cảm và không quan tâm đến em, mẹ vô cảm đối với tất cả người thân kể cả ông bà ngoại. Mỗi lần em nói chuyện với mẹ thì mẹ đều gạt đi và cho rằng mẹ quá bận rộn nên không quan tâm đến hết mọi người được. Chính vì quá thất vọng về mẹ, suy nghĩ nhiều nên gần đây Thảo có biểu hiện mất ngủ, hay mất bình tĩnh trước đám đông, dễ xúc động, hay khóc và tự ti với bản thân mình hơn. |
* Khó khăn trong quan hệ, giao tiếp giữa học sinh và cha mẹ
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Giáo viên quan tâm, chia sẻ và tìm hiểu thông tin có liên quan đến vấn đề của em Thảo bằng nhiều con đường khác nhau như: qua trò chuyện trực tiếp với Thảo, với giáo viên, cha mẹ (đặc biệt là mẹ Thảo) và bạn bè trên lớp về những thông tin như.
– Gia đình: Hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp của bố mẹ, các anh/chị em trong gia đình và mối quan hệ của các thành viên trong gia đình cũng như phong cách giáo dục của cha mẹ..
– Khả năng học tập của Thảo: Trước đây Thảo học tập như thế nào? Em có thế mạnh hay học môn nào tốt nhất? môn nào kém nhất?
– Tiền sử bệnh tật: Thảo có mắc bệnh gì không? Trong thời thơ ấu em có trải qua những trải nghiệm hay biến cố nào đáng lưu tâm? Hiện tại sức khỏe thể chất của em thế nào?
– Sở thích, điểm mạnh và thói quen của Thảo: Thảo có sở thích và điểm mạnh gì không? Em có thói quen gì trên lớp và ở nhà?
– Quan điểm sống: Thảo có quan điểm sống như thế nào?
– Mối quan hệ với bạn bè và thầy cô: Thảo có bạn thân không? Mối quan hệ của em với bạn thân hiện này như thế nào? mối quan hệ của em với bạn bè trong lớp và với giáo viên ra sao?
– Cảm xúc của Thảo: Khi em gần mẹ và nói chuyện với mẹ thì em cảm thấy thế nào?
Với biểu hiện trên của Thảo giáo viên cũng có thể sử dụng thêm các trắc nghiệm đánh giá cảm xúc như: trắc nghiệm đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng của Thảo.
Những thông tin thu được cho thấy: Thảo là con cả trong gia đình có hai chị em gái, bố mẹ em là công chức, điều kiện kinh tế gia đình bình thường. Bố mẹ em lấy nhau từ khi còn khó khăn nên gia đình khá hòa thuận và hạnh phúc. Em quí và tôn thờ bố vì bố tâm lí, hiểu con gái nên Thảo hay tâm sự với bố hơn. Trong sâu thẳm em muốn gần mẹ và mong mẹ quan tâm, hỏi han mọi chuyện của em hơn là bố nhưng mẹ lại cho rằng việc đó là không cần thiết. Thảo cũng trách mẹ vì mẹ không quan tâm đến cả ông ngoại khi ông ốm nặng, đến khi ông qua đời thì em lại càng trách mẹ hơn vì mẹ đã không dành đủ tình cảm và thời gian cho ông. Em học giỏi nhưng lại có yêu cầu cao với bản thân nên luôn nghĩ mình chưa giỏi và chưa xứng đáng với những gì mà bố đã dành cho mình. Trong các môn học em thích nhất là học giỏi nhất là môn Văn và môn tiếng Anh, em cũng có nhiều bạn thân cũng như được các bạn trong lớp quí mến.
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà Thảo đang gặp phải gồm:
– Trầm cảm ở mức độ nhẹ.
– Không kiểm soát được cảm xúc: dễ khóc và dễ xúc động.
– Mâu thuẫn với mẹ: vì mẹ không đáp ứng nhu cầu được yêu thương và quan tâm của Thảo.
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Qua phân tích thông tin từ trò chuyện cũng như các trắc nghiệm, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn lý giải điều kiện duy trì và phát triển các vấn đề của Thảo như sau: Thảo là người có tính cách hướng nội và giàu tình cảm vì thế khi bố tâm lí và quan tâm em thấy rất quí bố, nhưng mẹ không dành đủ sự chia sẻ với Thảo khiến em cảm thấy buồn chán và thất vọng. Thảo suy nghĩ nhiều nhạy cảm với lời nhận xét của người khác, dễ khóc và dễ xúc động, tự ti về bản thân hơn >>>biểu hiện của trầm cảm. Sự trái ngược trong cách giáo dục của bố mẹ lại càng củng cố hơn cho những suy nghĩ và cảm xúc tiêu cực của Thảo, là điều kiện duy trì những triệu chứng mà Thảo bộc lộ trong thời gian gần đây.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Mục tiêu:
– Mong muốn lớn nhất của Thảo là tìm được tiếng nói chung với mẹ, được mẹ quan tâm dành nhiều thời gian cho mình hơn.
– Giúp Thảo biết cách kiểm soát cảm xúc của bản thân.
– Nâng cao ý thức của Thảo về giá trị của bản thân.
Hướng tư vấn, hỗ trợ:
– Giáo viên chủ nhiệm gặp mẹ để nói chuyện về tình hình của Thảo và đề nghị mẹ trợ giúp như dành nhiều thời gian tâm sự, đi chơi để hiểu con cần gì và mong muốn gì.
– Giáo viên chủ nhiệm quan tâm, động viên, chia sẻ với Thảo nhiều hơn ở trên lớp.
– Giáo viên chủ nhiệm kết nối, tạo điều kiện để bạn thân của Thảo dành nhiều thời gian cho Thảo hơn.
– Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn Thảo một số kỹ thuật để kiểm soát cảm xúc như hít thở sâu, đếm số từ 1-10, nghe nhạc, đi dạo….
– Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn Thảo viết nhật kí cho mẹ để giải tỏa cảm xúc.
– Giáo viên chủ nhiệm trao đổi với các giáo viên bộ môn, nhất là môn Anh và Văn để động viên, khen ngợi em trong khi học tập.
Việc xác định các hướng tư vấn, hỗ trợ trên dựa trên nguyên tắc tôn trọng học sinh (tin tưởng vào khả năng của học sinh) và thể hiện trách nhiệm, mong muốn của giáo viên mang lại điều tốt đẹp cho học sinh.
Nguồn lực: Bên cạnh giáo viên chủ nhiệm, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, nhất là bố mẹ Thảo để em có thể rèn luyện thói quen kiểm soát cảm xúc ở nhà, ra ngoài cũng như ở trường.
Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh: Trong trường hợp này, giáo viên có thể sử dụng kênh thông tin qua gọi điện thoại trực tiếp với cha mẹ hoặc với học sinh hay qua email hoặc zalo để có thể có sự trao đổi thông tin hiệu quả nhất.
Bước 5: Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn, hỗ trợ để giúp học sinh nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề từ đó nâng cao kĩ năng ứng phó với tình huống trong tương lai.
Bước 6: Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau thời gian 3 tháng, Thảo đã có sự thay đổi tích cực trên lớp, em vui vẻ hơn và ít khóc hơn trước. Mẹ đã cố gắng thay đổi nhưng vẫn chưa như Thảo mong đợi nên giáo viên chủ nhiệm tư vấn để Thảo và mẹ tiếp tục duy trì những điều đã đặt ra và cả hai sẽ dành nhiều thời gian cho nhau hơn.
Mô tả trường hợp 6 – Học sinh gặp khó khăn trong sự phát triển bản thân
Mai là được các bạn trong lớp rất ngưỡng mộ về khả năng tiếng Anh lưu loát và trôi chảy của mình. Em thường được các bạn nhờ giúp đỡ khi gặp khó khăn về môn tiếng Anh nên em cũng được các em yêu quí. Điều đó làm cho Mai rất tự tin về khả năng ngoại ngữ của mình. Trong đợt thi giao lưu Olympic tiếng Anh với các trường trong quận, em lại không được đánh giá cao vì các bạn trường khác giỏi hơn Mai nhiều, và em phải dừng bước sớm. Sau sự kiện này, Mai thay đổi rất nhiều em trở nên ít nói hơn trước, rất nhạy cảm với nhận xét của mọi người về lực học của mình và phản ứng cực đoan có lúc em khóc nhưng có lúc em lại nổi giận và cãi nhau với các bạn. Em trở thành một người hoàn toàn khác, không còn vui vẻ, hòa đồng với các bạn trong lớp nữa. |
* Trường hợp khó khăn trong sự phát triển bản thân
Bước 1. Thu thập thông tin của học sinh
Giáo viên tìm hiểu thông tin khác về Mai từ nhiều nguồn khác nhau về:
– Suy nghĩ: em có suy nghĩ như thế nào về bản thân? Về người khác và về việc học tập?
– Cảm xúc và hành vi của Mai trong thời gian gần đây có gì thay đổi so với trước đây?
– Lực học: kết quả học của Mai trước đây ra sao? Em có thế mạnh môn gì? Môn nào em thích học nhất? môn nào em không thích học nhất?
– Mối quan hệ: quan hệ với các bạn trong lớp trước đây và hiện nay như thế nào? Mối quan hệ của Mai với bố mẹ và các thành viên khác trong gia đình?
– Gia đình: Nghề nghiệp của bố mẹ? Phong cách giáo dục trong gia đình Mai như thế nào? Truyền thống gia đình Mai ra sao?
– Đặc điểm tính cách, sở thích và quan điểm sống của Mai như thế nào?
– Sức khỏe thể chất: trước đây của em ra sao? Hiện nay như thế nào?
– Điều mong muốn nhất của Mai hiện nay là gì?
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm nếu có điều kiện có thể sử dụng hoặc nhờ hỗ trợ từ các chuyên gia hoặc cán bộ tâm lí học đường trường bạn để Mai làm trắc nghiệm đánh giá cảm xúc (như sự căng thẳng, lo âu) và sự tự khẳng định bản thân của Mai để có kết luận đầy đủ về vấn đề của em.
Bước 2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh
Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà Mai đang gặp phải gồm:
– Khó khăn trong việc nhận diện bản thân (đề cao quá mức năng lực của mình).
– Kĩ năng ứng phó với cảm xúc tiêu cực chưa tốt.
Bước 3. Xác định vấn đề của học sinh
Qua phân tích thông tin từ trò chuyện cũng như các trắc nghiệm, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn lý giải điều kiện nảy sinh và duy trì vấn đề của Mai là do em đã quá tự tin và đề cao khả năng của bản thân nên khi gặp những người giỏi hơn em không chấp nhận thua thiệt hơn. Hình ảnh đẹp về một người học giỏi và sự ngưỡng mộ của các bạn trong lớp đã thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định của Mai nhưng lại tạo thành một bức tường quá chắc chắn không thể thay đổi ở em. Vì thế khi gặp thất bại đã khiến Mai sụp đổ và dẫn đến cảm xúc tiêu cực và những thay đổi lớn về con người của Mai (suy nghĩ – thấy mình kém cỏi, cảm xúc – buồn chán và hành vi -né tránh hoặc tấn công).
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
Mục tiêu:
– Giúp Mai nhận diện rõ khả năng của bản thân và chấp nhận bản thân.
– Nâng cao kĩ năng ứng phó với những việc không như mong đợi và cảm xúc tiêu cực.
Hướng tư vấn, hỗ trợ:
– Giáo viên chủ nhiệm nói chuyện với Mai và hướng dẫn em một số kỹ thuật giảm stress như đi dạo, nghe nhạc, tập thể thao….
– Giáo viên chủ nhiệm tư vấn thêm cho bố mẹ để hỗ trợ Mai ở nhà.
– Giáo viên chủ nhiệm nói chuyện với học sinh trong lớp gần gũi, động viên Mai.
– Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các chuyên đề tư vấn ở qui mô lớp về các chủ đề như “Khám phá năng lực bản thân – Tôi là ai?”; “Giá trị của tôi là chính tôi”…
Việc xác định các hướng tư vấn, hỗ trợ trên dựa trên nguyên tắc tôn trọng học sinh (tin tưởng vào khả năng của học sinh và thể hiện trách nhiệm, mong muốn của giáo viên mang lại điều tốt đẹp cho học sinh.
Nguồn lực: Bên cạnh giáo viên chủ nhiệm, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, bạn bè và các giáo viên bộ môn.
Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ cho học sinh: Trong trường hợp này, giáo viên có thể sử dụng kênh thông tin qua gọi điện thoại trực tiếp với cha mẹ hoặc với học sinh hay qua email hoặc zalo để có thể có sự trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời.
Bước 5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
Bước này giáo viên sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn, hỗ trợ để giúp Mai nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề từ đó có sự cân bằng, chủ động nâng cao kĩ năng ứng phó với tình huống tương tự trong tương lai.
Bước 6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
Sau thời gian tư vấn, hỗ trợ học sinh theo mục tiêu đề ra, giáo viên nên tổng kết lại những kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lý giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. Ngoài ra, sau khi tổng kết những thay đổi, sự tiến bộ của học sinh giáo viên sẽ đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo.
Quá trình tư vấn, hỗ trợ mỗi trường hợp sẽ giúp cho giáo viên nâng cao năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh của bản thân. Vì thế sau mỗi trường hợp kết thúc, các giáo viên cần thông qua kết quả đánh giá về hiệu quả của việc hỗ trợ để rút kinh nghiệm cho bản thân cũng như hướng hỗ trợ các vấn đề tương tự trong tương lai. Khi điều chỉnh và rút kinh nghiệm giáo viên nên đặt ra và tự trả lời các câu hỏi sau:
- Đã thu thập đầy đủ thông tin về học sinh chưa?
- Đã nhận diện được chính xác vấn đề chính của học sinh chưa?
- Mục tiêu đề ra có phù hợp không?
- Kế hoạch có khả thi hay triển khai được hay không?
- Việc thiết lập kênh thông tin với gia đình có hiệu quả không?
- Học sinh đã thay đổi như thế nào? (không thay đổi, thay đổi ít hay nhiều?)
- Học sinh có thực hiện những mục tiêu trong kế hoạch không?
- Bản thân có hài lòng với sự thay đổi của học sinh không?
Nếu giáo viên có câu trả lời “có” với 5/8 câu hỏi trên thì có nghĩa là giáo viên đã đi đúng hướng và đã tư vấn, trợ giúp được cho học sinh. Nếu không, giáo viên nên điều chỉnh cách thức tư vấn, hỗ trợ của mình với học sinh và rút kinh nghiệm cho những trường hợp học sinh tiếp theo để hỗ trợ cho học sinh hiệu quả nhất.
NỘI DUNG 3. THIẾT LẬP KÊNH THÔNG TIN, PHỐI HỢP VỚI GIA ĐÌNH TRONG TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trong nội dung 3, tài liệu trình bày các vấn đề:
- Công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học: ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cơ bản
- Kênh thông tin tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học: khái niệm, phân loại kênh thông tin
- Thiết lập kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
- Một số lưu ý khi thiết lập kênh thông tin (trực tiếp và gián tiếp) giữa giáo viên với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông.
3.1. Công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
3.1.1. Ý nghĩa của công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Việc phối hợp các lực lượng giáo dục gồm gia đình, nhà trường, xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động giáo dục và dạy học nói chung, hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh nói riêng. Mỗi lực lượng có cách thức và ưu thế riêng mang đến sự phát triển tâm lí, nhân cách cho học sinh nên cần phối hợp chặt chẽ cả ba lực lượng này. Đặc biệt cần giữ mối liên hệ thường xuyên, liên tục, hiệu quả giữa giáo viên và cha mẹ học sinh. Sự phối hợp này càng chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả thì việc tư vấn, hỗ trợ cho học sinh càng đạt kết quả cao. Do đó, trong các văn bản quy phạm pháp luật, yêu cầu cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục và dạy học học sinh luôn được nhấn mạnh. Cụ thể là:
Tại khoản 2, Điều 3 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, ngày 14 tháng 6 năm 2019 đã khẳng định: “Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông đã chỉ ra, nhà trường cần “thường xuyên trao đổi thông tin về học sinh; nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về đặc điểm phát triển tâm sinh lí lứa tuổi và tác động của những thay đổi đối với học sinh; thường xuyên quan tâm, phát hiện và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với những biểu hiện bất thường của học sinh”.
Trong thực tế, giáo viên sẽ không thực hiện được mục đích dạy học, giáo dục nếu không có sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh, vì gia đình là môi trường gắn bó các thành viên bằng mối quan hệ huyết thống và sự chia sẻ thân tình nên cha mẹ là người hiểu rất rõ con mình, tạo lập từ sớm những nền tảng cơ bản cho sự phát triển nhân cách cho con. Ngược lại, cha mẹ cũng không thể giúp con họ trưởng thành nếu không có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Nói cách khác, mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và cha mẹ học sinh có thể thúc đẩy học sinh học tập tốt hơn, phát huy được tối đa tiềm năng của mình.
Tuy nhiên, vẫn còn những giáo viên cho rằng công việc chính của họ là dạy học, họ không có trách nhiệm phải xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh vì điều đó làm mất nhiều thời gian và công sức. Thậm chí, có giáo viên còn đặt cha mẹ học sinh vào mối quan hệ căng thẳng, gay gắt khi hai bên không đồng thuận trong giáo dục học sinh. Ngược lại, một bộ phận cha mẹ học sinh cũng chưa nhận thức đầy đủ về sự phối hợp, ảnh hưởng lẫn nhau của giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình nên hoặc đổ lỗi hoàn toàn cho giáo viên khi con phát triển không như mong đợi, hoặc tham gia các hoạt động của trường, lớp – nơi con mình học tập – một cách thụ động và hình thức. Về phía học sinh, nếu các em nhận thấy giữa giáo viên và cha mẹ mình có sự tôn trọng, thống nhất và phối hợp chặt chẽ với nhau thì bản thân các em cũng tin tưởng giáo viên và nỗ lực nhiều hơn trong học tập, rèn luyện. Nhưng nếu học sinh biết rằng giáo viên và cha mẹ không thường xuyên trao đổi, thậm chí xung đột, bất hợp tác với nhau sẽ khiến nhiều học sinh có khuynh hướng chống lại giáo viên hoặc có vấn đề về hành vi trong lớp học. Điều đó có ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm rõ rệt hiệu quả giáo dục và dạy học và kết quả là chính học sinh mới là người chịu thiệt thòi nhất.
Như vậy, sự phối hợp với gia đình, mà trực tiếp và chủ yếu là cha mẹ học sinh có ý nghĩa quan trọng, vừa là một trách nhiệm của nhà trường (giáo viên), đồng thời vừa là một trong những con đường, cách thức hiệu quả, bền vững để giáo dục học sinh.
3.1.2. Mục tiêu của công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Mục tiêu của giáo dục nói chung, công tác phối hợp với cha mẹ học sinh nói riêng là mang đến sự phát triển hài hòa sức khỏe thể chất và tinh thần cho học sinh. Trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục và dạy học, sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh nhằm hướng tới các mục tiêu:
– Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của cha mẹ học sinh trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học.
– Tạo ra sự đồng thuận cao và hợp tác hiệu quả trong các tác động đến học tập, tu dưỡng của học sinh ở cả nhà trường, gia đình và xã hội trên cơ sở hiểu biết đặc điểm tâm lí và phát triển của học sinh nhằm đạt mục đích giáo dục đề ra.
– Đảm bảo cho từng học sinh những điều kiện học tập phù hợp nhất có thể, cả về vật chất và tinh thần, trong đời sống và sinh hoạt của học sinh ở nhà trường, gia đình và các môi trường khác.
3.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Xuất phát từ mục tiêu trên, công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình (cha mẹ học sinh) hướng đến thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
– Trao đổi với cha mẹ học sinh về mục tiêu giáo dục và kế hoạch học tập của con em họ trong cả năm học cũng như từng học kì;
– Thống nhất kế hoạch phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với Ban đại diện cha mẹ học sinh về những tác động đến học sinh;
– Tổ chức phối hợp với cha mẹ quản lí và hỗ trợ việc học tập, rèn luyện của học sinh; xử lí thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh.
3.1.4. Yêu cầu đối với công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Sự phát triển của học sinh là mục tiêu chung của giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường; là điểm nối giữa giáo viên và cha mẹ học sinh, vì vậy công tác phối hợp với cha mẹ học sinh cần đáp ứng yêu cầu:
– Xuất phát từ quyền lợi chính đáng của học sinh để thu hút sự tham gia và ủng hộ của họ với các hoạt động giáo dục của nhà trường cũng như củng cố và hỗ trợ giáo dục gia đình.
– Dựa trên sự đồng thuận và hợp tác có trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Điều đó đòi hỏi sự hiểu biết, cảm thông, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ và đáp ứng các yêu cầu trên, việc thiết lập, vận hành, duy trì, phát triển kênh thông tin phối hợp giữa nhà trường và gia đình chính là một biện pháp quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học.
3.2. Kênh thông tin tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Theo lí thuyết thông tin, kênh thông tin (còn gọi là “kênh tin”) được coi là môi trường lan truyền thông tin từ nguồn tin đến địa chỉ nhận tin. Có thể mô tả vị trí của kênh thông tin trong quá trình truyền tin qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trên cho thấy, kênh thông tin có vai trò rất quan trọng, bao gồm nhiều điều kiện khác nhau để thực hiện được việc truyền tin đến và đi giữa hai địa chỉ. Cũng theo sơ đồ trên, những yếu tố cơ bản tạo nên kênh thông tin gồm: 1- Nội dung thông tin; 2- Phương thức truyền tin; 3- Điều kiện và phương tiện truyền tin. Nói cách khác, một kênh thông tin tốt đồng nghĩa với việc nó chứa đựng nội dung thông tin chính xác, đầy đủ, đa dạng; phương thức truyền tin hiệu quả và điều kiện, phương tiện thực hiện việc truyền tin thuận lợi, dễ dàng.
Ở góc độ truyền thông, kênh thông tin được hiểu là con đường riêng biệt hoặc công cộng để truyền thông tin từ người gửi đến người nhận, từ đó, thông tin được tiếp tục truyền tải đến đông đảo công chúng.
Quan niệm này cũng khá tương đồng với lí thuyết thông tin khi coi kênh thông tin là khâu trung gian giúp chuyển thông tin từ nguồn phát đến nguồn nhận; nhưng khác biệt cơ bản ở chỗ, kênh này không chuyển mọi thông tin với ý nghĩa đơn thuần là “tín hiệu” mà đươc coi là một kênh giao tiếp xã hội/ kênh tuyên truyền/ kênh truyền thông…trao đổi những thông tin mang tính xã hội. Do đó, nó có những đặc điểm cơ bản như: Có nhiều con đường khác nhau để truyền tin, gồm cả con đường “riêng biệt” (cá nhân) và con đường “công cộng” (chung, mang tính chất cộng đồng…); Có sự tương tác hai chiều, truyền đi và phản hồi với thông tin nhận được; Trong một số trường hợp, kênh thông tin còn có vai trò như một kênh lan tỏa, nhân rộng một hoặc một số thông tin cụ thể nào đó.
Trong tài liệu này, “kênh thông tin” cũng được coi là khâu trung gian bao gồm ba yếu tố cơ bản là nội dung thông tin, phương thức và phương tiện truyền tin nhưng được tiếp cận với ý nghĩa là một kênh giao tiếp xã hội, một kênh tuyên truyền, để thực hiện chức năng trao đổi những thông tin mang tính xã hội.
3.2.2. Kênh thông tin tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Theo cách tiếp cận trên, kênh thông tin trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông là cách thức mà mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tương tác với nhau, cùng tham gia hỗ trợ cho học sinh.
Tuy nhiên, tài liệu chủ yếu bàn đến việc thiết lập, vận hành kênh thông tin giữa giáo viên và gia đình (cha mẹ học sinh) nên khái niệm kênh thông tin tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học được hiểu là cách thức mà giáo viên và cha mẹ học sinh sử dụng những phương tiện, điều kiện phù hợp để kết nối, tương tác, trao đổi các thông tin liên quan đến học sinh và nhà trường trong hoạt động dạy học, giáo dục.
Theo đó, thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng bao gồm: 1- Thiết lập nội dung thông tin cung cấp cho cha mẹ học sinh; 2- Thiết lập phương thức trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh; 3- Thiết lập hệ thống phương tiện trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh.
3.3. Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
3.3.1. Nguyên tắc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Việc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
– Đảm bảo tính pháp lí: Các kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được thiết lập cần đảm bảo các căn cứ pháp lí của việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh.
– Đảm bảo tính mục tiêu: Các kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được thiết lập cần đảm bảo cung ứng những điều kiện về thông tin, tư liệu cho quá trình trao đổi giữa nhà trường/ giáo viên và cha mẹ học sinh.
– Đảm bảo tính thiết thực: Các kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được thiết lập cần đáp ứng ở mức tối đa yêu cầu trao đổi thông tin cần thiết trong tư vấn, hỗ trợ học sinh giữa nhà trường/ giáo viên và cha mẹ học sinh.
– Đảm bảo tính hệ thống: Các kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được thiết lập cần đảm bảo cùng thực hiện được chức năng tuyền tin và cùng bổ trợ cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.
– Đảm bảo tính thống nhất, hợp tác: Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh chính là quá trình hoạt động có tính thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được thiết lập, duy trì, phát triển cần có sự thống nhất, hợp tác giữa nhà trường và gia đình.
– Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả: Kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh cần bảo đảm được thực thi một cách thuận lợi, đảm bảo quá trình trao đổi thông tin được thực hiện đạt kết quả tốt.
Sơ đồ 3.2. Nguyên tắc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình
3.3.2. Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
- Thiết lập nội dung thông tin cung cấp cho gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Các nội dung thông tin cung cấp cho gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông thường bao gồm:
* Thông tin về nhà trường: 1– Các chủ trương của nhà trường trong phối hợp với gia đình và cha mẹ học sinh; 2- Các quy định, yêu cầu của nhà trường đối với học sinh và tập thể học sinh (cả về học tập và rèn luyện); 3- Các chương trình, kế hoạch hoạt động (dài hạn và ngắn hạn) của nhà trường; 4- Các hoạt động đã, đang và dự kiến tổ chức…có liên quan đến học sinh lớp mình phụ trách.
* Thông tin về học sinh: 1- Tình hình sức khỏe thể chất và tâm lí của học sinh; 2- Hoạt động học tập, rèn luyện (mức độ tham gia, mức độ lĩnh hội, khó khăn gặp phải…); 3- Các mối quan hệ của học sinh (với giáo viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường; với bạn bè…); 4- Sự thay đổi, tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện; 5- Những thông tin đột xuất khác có liên quan đến học sinh.
* Thông tin về tập thể học sinh: 1- Mức độ tham gia các hoạt động chung của các thành viên trong lớp; 2- Mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể học sinh (gồm cả tập thể lớp, cũng như các nhóm chính thức, không chính thức); 3- Những dư luận tích cực và chưa tích cực trong tập thể học sinh; 4- Những ưu điểm và hạn chế phổ biến/ nổi bật…
- Thiết lập phương thức trao đổi thông tin với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
– Có hai phương thức cơ bản để trao đổi thông tin giữa giáo viên với cha mẹ học sinh trong tư vấn và hỗ trợ các em, gồm:
+ Phương thức trực tiếp: là cách cung cấp, nắm bắt, phản hồi, trao đổi thông tin giữa giáo viên với cha mẹ học sinh trên cơ sở gặp gỡ, tương tác mặt đối mặt, không qua một lực lượng trung gian khác. Phương thức này bao gồm một số hình thức cơ bản như: 1- Họp cha mẹ học sinh (định kì hoặc đột xuất); 2- Gặp mặt, trao đổi riêng; 3- Tọa đàm về các vấn đề liên quan đến dạy học, giáo dục.
+ Phương thức gián tiếp: là cách cung cấp, nắm bắt, trao đổi thông tin giữa giáo viên và cha mẹ học sinh thông qua yếu tố hoặc phương tiện trung gian,. Phương thức này được thực hiện bằng một số hình thức cụ thể như: 1- Trao đổi thông tin qua thư điện tử hoặc mạng xã hội; 2- Nhắn tin, gọi điện (cá nhân hoặc nhóm); 3- Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng, các sự kiện, chương trình phòng ngừa, ấn phẩm báo, tạp chí, băng đĩa ghi âm, ghi hình, bảng hiệu, tờ rơi, pa-nô, áp-phích mô phỏng các hoạt động hoặc thông điệp của các hoạt động…Chẳng hạn, qua tờ rơi, tài liệu phát tay về bắt nạt học đường mà học sinh mang về, cha mẹ biết được tình hình tổ chức hoạt động phòng ngừa ở trường, lớp của con như thế nào, những kĩ năng cần hình thành, rèn luyện để cha mẹ cùng hướng dẫn con.
Việc phân chia các phương thức trao đổi thông tin như trên chỉ mang tính tương đối. Đồng thời, mỗi phương thức đều có những ưu điểm và hạn chế riêng trong việc cung cấp, truyền tải, lan tỏa thông tin nhằm kết nối, phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ học sinh. Do đó, trong quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh, tùy vào nội dung, điều kiện trao đổi thông tin mà giáo viên nên sử dụng phối hợp cả phương thức trực tiếp và gián tiếp để phát huy tối đa ưu điểm của từng loại.
- Thiết lập hệ thống phương tiện trao đổi thông tin với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Mỗi phương thức trao đổi thông tin giữa giáo viên với cha mẹ học sinh đều cần sử dụng các phương tiện khác nhau. Xã hội càng hiện đại, công nghệ thông tin càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình giao tiếp nói chung giữa con người với nhau, cũng như quá trình trao đổi thông tin giữa giáo viên với cha mẹ học sinh. Trong đó, phương thức trao đổi trực tiếp cần sử dụng nhiều hơn ngôn ngữ nói và các phương tiện phi ngôn ngữ; phương thức trao đổi gián tiếp lại cần sử dụng nhiều hơn các phương tiện công nghệ (như sổ liên lạc điện tử, bảng thông tin, thư gửi cha mẹ, Website nhà trường, mạng xã hội, một số phần mềm ứng dụng khác trong giáo dục). Đặc điểm và lưu ý sử dụng từng loại phương tiện này khi trao đổi thông tin với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh sẽ được trình bày kĩ hơn ở phần 3.4 và 3.5.
3.4. Lưu ý khi thiết lập kênh thông tin trực tiếp phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Tài liệu tập trung trình bày 3 phương thức phổ biến trong kênh thông tin trực tiếp phối hợp với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông gồm: họp cha mẹ học sinh; gặp mặt, trao đổi riêng và tọa đàm. Mỗi phương thức sẽ có những lưu ý cụ thể khi sử dụng. Nhưng vì việc vận hành kênh thông tin này được thực hiện trên cơ sở giao tiếp trực tiếp nên giáo viên cần đảm bảo một số yêu cầu chung trong quá trình trao đổi như: 1- Tôn trọng, thiện chí, hợp tác khi giao tiếp; 2- Ưu tiên mục đích, công việc chung, tránh “cá nhân hóa” vấn đề; 3- Tế nhị nhưng không lảng tránh mà thẳng thắn hướng vào vấn đề cần giải quyết; 4- Trao đổi một cách cụ thể, không chung chung; 5- Tránh đổ lỗi, đùn đẩy trách nhiệm; 6- Khơi dậy ý kiến và trách nhiệm của mỗi bên, không nên chỉ để một bên bày tỏ.
Họp toàn thể (hoặc nhóm) cha mẹ học sinh của lớp là phương thức liên hệ rộng rãi, phổ biến, mang lại hiệu quả cao trong công tác phối hợp giữa giáo viên với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh. Qua cuộc họp, giáo viên thông báo đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết đến các bậc cha mẹ; nhận được ý kiến phản hồi, góp ý; lắng nghe được nguyện vọng của họ để cả hai bên cùng tìm ra và thống nhất những giải pháp phù hợp trong tư vấn, hỗ trợ học sinh; động viên được các bậc cha mẹ tích cực, nhiệt tình tham gia hoạt động chung của lớp, của trường để cùng trải nghiệm, thấu hiểu và chia sẻ trách nhiệm với nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
Các cuộc họp cha mẹ học sinh thường được tổ chức định kì vào 3 thời điểm: đầu năm học mới, giữa năm học (sơ kết học kì 1) và cuối năm học (tổng kết năm học). Để các cuộc họp đạt hiệu quả, giáo viên nên lưu ý một số điều liên quan đến nội dung và cách thức trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh như sau:
Bảng 3.1. Một số lưu ý khi họp cha mẹ học sinh
Vấn đề | Nên | Không nên |
Nội dung thông tin trao đổi | a. Họp đầu năm học mới
– Thông tin chung của nhà trường: chương trình học, kế hoạch hoạt động nhà trường trong cả năm học và học kì 1; chủ trương, cách thức đánh giá học sinh; – Thông tin chung của lớp: sĩ số, đặc điểm chung của tập thể học sinh trong giai đoạn đầu năm học; kế hoạch năm học nói chung và học kì 1 nói riêng (mục đích, nội dung, thời gian, cách thức triển khai, yêu cầu thực hiện…); – Thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp – Phổ biến nội quy học tập, rèn luyện của nhà trường và giáo viên đã thống nhất với học sinh để cha mẹ được biết và cùng phối hợp hướng dẫn con nghiêm túc thực hiện. – Cùng trao đổi, bàn bạc để thống nhất nội dung, kế hoạch, cách thức, thái độ tương tác, phối hợp làm việc giữa giáo viên với tập thể cha mẹ học sinh, cũng như với ban đại diện cha mẹ học sinh để đạt được kết quả tốt nhất. – Dành một khoảng thời gian nhất định để Ban đại diện cha mẹ học sinh trao đổi, làm việc riêng với toàn thể cha mẹ học sinh của lớp. b. Họp giữa năm học (sơ kết học kì 1) – Sơ kết tình hình của tập thể học sinh (sức khỏe, đi học chuyên cần, nề nếp học tập, kết quả học tập, nề nếp tự phục vụ, ý thức kỉ luật, tinh thần xây dựng bài và tham gia các hoạt động chung, quan hệ với giáo viên và các bạn…). – Nhận xét những ưu điểm nổi bật (mặt mạnh) và hạn chế phổ biến của học sinh, tập thể học sinh; nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế (nếu có). Khi khen, có thể nêu tên nhiều học sinh có chung ưu điểm. Nhưng khi nêu hạn chế, chỉ nên nêu hiện tượng, không nêu đích danh học sinh nào. – Thông báo kết quả học tập trong học kì của từng học sinh đến cha, mẹ (nên bằng tài liệu phát tay riêng cho từng người để đảm bảo tính riêng tư và tiết kiệm thời gian đọc, ghi chép). – Lắng nghe ý kiến phản hồi, trao đổi của các bậc cha, mẹ. Lưu ý thông báo những tiến bộ hay khó khăn của học sinh trong năm học, giải thích các thắc mắc của cha mẹ học sinh có liên quan đến kết quả học tập của con (nếu có); – Kế hoạch hoạt động của trường, lớp trong học kì tiếp theo; c. Họp cuối năm học (tổng kết năm học) – Các nội dung thông tin tương tự như họp sơ kết học kì 1 (nhưng là thông tin của học kì 2 và cả năm học); – Lắng nghe ý kiến trao đổi, phản hồi của cha mẹ học sinh; Ghi nhận, cảm ơn sự đóng góp và phối hợp của tập thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh với các hoạt động của trường, lớp. – Thông báo thời gian tổng kết năm học của toàn trường; thời gian nghỉ hè; thời gian học sinh đi học trở lại; – Một vài lưu ý hướng dẫn gia đình quản lí việc ôn tập, nghỉ ngơi của học sinh trong dịp nghỉ hè. |
– Thông tin riêng của từng học sinh, nhất là học sinh chưa thực hiện tốt nội quy, nề nếp;
– Khai thác quá sâu hoặc quá nghiêm trọng nhược điểm của học sinh (tập thể học sinh) mà không xác định được nguyên nhân, đưa ra được định hướng tháo gỡ sẽ khiến cuộc họp trở nên bế tắc, dễ đổ lỗi cho nhau; |
Cách thức trao đổi thông tin | – Chuẩn bị nội dung cuộc họp cẩn thận, chu đáo. Liên lạc và phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp để cùng thực hiện công tác chuẩn bị.
– Thông báo rõ ràng tới cha mẹ học sinh thời gian, địa điểm, mục đích, nội dung dự kiến của cuộc họp trong giấy mời họp gửi về cho học sinh, hoặc thông báo qua sổ liên lạc điện tử/ tin nhắn điện thoại… – Thực hiện cuộc họp theo đúng tiến trình. Nội dung trình bày ngắn gọn, chủ yếu nhấn mạnh thông tin quan trọng; dành nhiều thời gian để lắng nghe ý kiến phản hồi của cha mẹ học sinh. – Kết thúc các buổi họp, nên có biên bản và thông qua biên bản trước tập thể cha mẹ học sinh. – Tự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi buổi họp (về nội dung, hình thức, hoặc những điều nên thay đổi…) để lần họp tiếp theo đạt kết quả tốt hơn. |
– Làm cho cuộc họp đơn thuần trở thành một dịp thông báo, truyền đạt thông tin, điểm số…
– “Độc thoại” từ đầu đến cuối buổi họp;
– Gây sức ép để cha mẹ học sinh phải phát biểu ý kiến khi họ không muốn hoặc chưa sẵn sàng. |
Chú ý: Trong một số trường hợp, do nguyên nhân khách quan nào đó khiến kế hoạch họp cha mẹ học sinh bị hoãn lại hoặc phải thay đổi phương thức (chẳng hạn, do dịch bệnh lây lan, không được tập trung đông người) hoặc quá gấp, phải triển khai ngay (không kịp gặp mặt trực tiếp) thì việc họp cha mẹ học sinh có thể được chuyển từ phương thức trực tiếp sang gián tiếp, qua việc sử dụng điện thoại, tin nhắn hoặc các tiện ích của mạng xã hội. Khi đó, bên cạnh những lưu ý họp cha mẹ học sinh như đã trình bày ở trên, giáo viên còn cần lưu ý đến việc sử dụng các phương tiện thuộc kênh gián tiếp (trình bày ở phần 3.5).
3.4.2. Gặp mặt, trao đổi riêng với cha mẹ học sinh
Phương thức này có thể thực hiện bằng cách giáo viên mời cha mẹ học sinh đến trường để trao đổi thông tin, hoặc giáo viên chủ động đến thăm hỏi gia đình và học sinh.
Đây là phương thức giáo viên thường sử dụng khi học sinh có hành vi vi phạm kỉ luật hoặc có những khó khăn riêng nhưng ở mức độ phức tạp. Giáo viên có thể mời cha mẹ học sinh tới để thông báo tình hình, cùng họ tìm biện pháp thích hợp nhằm hỗ trợ, tác động kịp thời đến con. Trong trường hợp học sinh dân tộc thiểu số, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật hoặc có những lí do đặc biệt nào đó mà cha mẹ học sinh không thể đến trường làm việc thì giáo viên có thể tới nhà học sinh. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng phương thức này trong những trường hợp thật cần thiết hoặc đánh giá vấn đề của học sinh là thực sự nghiêm trọng. Càng không nên lợi dụng việc mời cha mẹ học sinh đến trường vì những mục đích cá nhân khác. Ngoài lí do làm xáo trộn công việc, thời gian trong ngày của cha mẹ học sinh và bản thân giáo viên (phải sắp xếp thời gian, công việc…) thì việc đến trường gặp giáo viên để trao đổi về tình hình của con thường làm họ cảm thấy bất an, buồn bực hoặc có thêm các xúc cảm tiêu cực khác (xấu hổ, tức giận, thất vọng…). Trong trường hợp vẫn cần gặp mặt, trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh thì giáo viên nên lưu ý một số điều về nội dung, cách thức trao đổi thông tin như sau:
Bảng 3.2. Một số lưu ý khi gặp mặt, trao đổi riêng với cha mẹ học sinh
Vấn đề | Nên | Không nên |
Nội dung thông tin trao đổi | – Những khó khăn cụ thể mà học sinh đang gặp phải (về học tập, quan hệ giao tiếp, phát triển bản thân);
– Mong muốn, nguyện vọng hoặc những điều học sinh muốn cha mẹ hiểu nhưng khó giãi bày, chia sẻ; – Những kinh nghiệm phù hợp, thành công trong dạy học hoặc giáo dục với những học sinh có đặc điểm tương tự (từ sách hướng dẫn, thực tế trải nghiệm của giáo viên hoặc kinh nghiệm của các cha, mẹ khác đã giúp con họ tiến bộ), nhưng lưu ý ẩn danh để đảm bảo tính bảo mật, không xâm phạm quyền riêng tư. |
– So sánh thông tin của học sinh (đang trao đổi) với thông tin của học sinh khác trong lớp (kể cả tốt hơn hoặc kém hơn).
– Chỉ ra tình trạng học sinh đang ở mức nào so với cả lớp mà nên tập trung vào biểu hiện cụ thể về suy nghĩ, thái độ, hành vi của học sinh và tìm cách tháo gỡ, hỗ trợ. |
Cách thức trao đổi thông tin | – Gọi điện, nhắn tin, hoặc viết email trước để giáo viên và cha mẹ học sinh sắp xếp lịch gặp phù hợp, thuận tiện nhất cho cả hai bên;
– Nhấn mạnh với cha mẹ học sinh về mục đích của việc gặp riêng (để trao đổi kĩ hơn, rõ hơn và đảm bảo tính riêng tư; mong nhận được sự phối hợp từ gia đình để giải quyết được vấn đề của con) chứ không phải để chê bai hay phê bình học sinh và gia đình; – Nhấn mạnh đây là thông tin giữa giáo viên và cha mẹ, không nên/ không cần thiết trao đổi lại với học sinh. Hoặc nếu cần trao đổi thì cả giáo viên và cha mẹ thống nhất sẽ nói với học sinh những vấn đề nào, ở mức độ nào là đủ và phù hợp; – Trình bày trung thực, đánh giá khách quan, toàn diện vấn đề mà học sinh đang gặp phải (biểu hiện, mức độ, nguyên nhân, hậu quả…); – Tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp với cá nhân (tôn trọng, lắng nghe, thiện chí, bình tĩnh, thấu hiểu, đồng cảm…). |
– Đổ lỗi hoàn toàn cho gia đình;
– Làm nghiêm trọng hóa; hoặc ngược lại, làm đơn giản hóa vấn đề của học sinh; – Định kiến với học sinh, thiếu tin tưởng vào khả năng thay đổi vấn đề của các em; – Chỉ thể hiện tình trạng khó khăn thực tế của học sinh mà không thể hiện tinh thần hợp tác, thiện chí của giáo viên sẽ cùng đồng hành, giúp đỡ học sinh và cha mẹ học sinh như thế nào. |
3.4.3. Tọa đàm với cha mẹ học sinh
Tọa đàm là phương thức gặp mặt, trao đổi ý kiến, bàn luận, chia sẻ kinh nghiệm giữa giáo viên và các bậc cha mẹ về một chủ đề nào đó liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Trong đó, có một số người được chọn trình bày nội dung cụ thể đã chuẩn bị trước (thường là giáo viên hoặc cha mẹ có vốn hiểu biết sâu hoặc kinh nghiệm về chủ đề tọa đàm), các thành viên còn lại sẽ cùng tham gia chia sẻ ý kiến để mở rộng hoặc nhấn mạnh thêm những nội dung được bàn đến.
So với họp cha mẹ học sinh hay gặp mặt, trao đổi trực tiếp thì hình thức này được sử dụng ít hơn do phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau (thời gian, cơ sở vật chất, nội dung chương trình, cách thức tổ chức, sự sẵn sàng tham gia của giáo viên, cha mẹ học sinh…). Trên thực tế, để tổ chức thành công các buổi tọa đàm giáo dục, giáo viên thường chọn cách cùng phối hợp với giáo viên các lớp khác và Ban đại diện cha mẹ học sinh của cả khối tổ chức tọa đàm cho một nhóm lớp nhất định vì như vậy, vừa huy động được nhiều lực lượng cùng tham gia, vừa mang lại lợi ích cho nhiều người hơn.
Khi tổ chức tọa đàm với cha mẹ học sinh, giáo viên nên lưu ý một số điểm cơ bản:
Bảng 3.3. Một số lưu ý khi tọa đàm với cha mẹ học sinh
Vấn đề | Nên | Không nên |
Nội dung thông tin trao đổi | – Chọn chủ đề vừa phù hợp với hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, vừa phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cha mẹ (Kĩ năng giao tiếp với con; kỉ luật tích cực; áp lực học tập, thi cử; cùng con vượt qua khó khăn của các kì thi…);
– Cung cấp nhiều thông tin bổ ích, hữu dụng cho học sinh, hoặc cha mẹ học sinh để giáo dục con; – Thông tin cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, tin cậy và thuyết phục; – Các thông tin được lựa chọn để trình bày, trao đổi cần mang tính tập trung, làm nổi bật chủ đề tọa đàm; – Tùy chủ đề cụ thể mà giáo viên cân nhắc nên hay không nên mời học sinh cùng tham gia trong buổi tọa đàm để lắng nghe ý kiến từ cả hai phía. |
– Tổ chức quá nhiều buổi tọa đàm, gây nhàm chán và lãng phí;
– Chọn những chủ đề tuy liên quan đến giáo dục nhưng không phù hợp với nhu cầu của cha mẹ học sinh; – Liên hệ, minh họa hay chia sẻ thông tin riêng tư của từng cá nhân học sinh trong buổi tọa đàm (kể cả ẩn danh). |
Cách thức trao đổi thông tin |
– Phương pháp, hình thức tổ chức phong phú, hấp dẫn, bổ ích
– Phù hợp về không gian, thời tiết; ngắn gọn về thời gian; chuẩn bị chu đáo về điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất; – Tăng tương tác, trao đổi; tranh thủ ý kiến chia sẻ, phản hồi, đóng góp kinh nghiệm của cha mẹ học sinh. |
– Tập trung nhiều vào lí thuyết, ít hướng dẫn thực hành;
– Giáo viên nói quá nhiều, dẫn đến cha mẹ học sinh chỉ thụ động tiếp nhận thông tin. |
Tóm lại, việc thiết lập và duy trì kênh thông tin trực tiếp phụ thuộc rất nhiều vào quá trình giao tiếp nên giáo viên cần lưu ý: 1- Luôn giữ thái độ tích cực, bình tĩnh, lịch sự, tôn trọng; 2- Ghi nhớ những thông tin chính về gia đình hoặc hoàn cảnh của học sinh; 3- Chú ý những năng khiếu, thế mạnh của từng em; 4- Nói rõ kì vọng và thể hiện tinh thần thiện chí, hợp tác với cha mẹ học sinh; 5- Duy trì liên lạc với cha mẹ học sinh, không chỉ để thông báo những vấn đề về hành vi hay kết quả của từng em, mà còn để cảm ơn kịp thời những gì mà cha mẹ học sinh đã phối hợp và hỗ trợ; 6 – Tìm người kết nối hiệu quả nếu giữa giáo viên và cha mẹ học sinh có những rào cản nhất định; 7- Lắng nghe cha mẹ học sinh, khuyến khích họ nói rõ những quan điểm, kì vọng đối với giáo viên và con cái họ; 8- Động viên cha mẹ học sinh tham gia một số hoạt động của lớp, có thể tham khảo ý kiến của họ khi đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến học sinh và tập thể lớp; 9- Chia sẻ với cha mẹ những phương pháp, kĩ thuật đơn giản để họ có thể áp dụng dạy con học tại nhà…
3.5. Lưu ý khi thiết lập kênh thông tin gián tiếp phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Việc thiết lập kênh thông tin gián tiếp phụ thuộc khá nhiều vào các phương tiện hỗ trợ. Tài liệu giới thiệu năm loại phương tiện phổ biến được sử dụng để thiết lập, vận hành kênh thông tin gián tiếp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh, gồm: (1) sổ liên lạc điện tử, (2) bảng thông tin, (3) nội san điện tử, (4) thư gửi cha mẹ học sinh và (5) mạng xã hội. Trong thực tế, mỗi nhà trường và mỗi giáo viên, trên cơ sở những điều kiện cụ thể sẽ quyết định lựa chọn sử dụng phương tiện nào để thiết lập, vận hành kênh thông tin cho phù hợp.
* Sổ liên lạc điện tử là một ứng dụng của dịch vụ truyền thông đa phương tiện giúp nhà trường kết nối, chia sẻ hoặc thông báo mọi thông tin cần thiết tới gia đình học sinh. Bằng sổ liên lạc điện tử, các thông tin hữu ích liên quan đến những khó khăn của học sinh về học tập, rèn luyện, sức khỏe, cảm xúc, thói quen, hành vi… có thể được chuyển tải đến cha mẹ học sinh một cách đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi vì mối quan hệ giữa cha mẹ học sinh và giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lí, tình cảm của học sinh. Nếu mối quan hệ này tích cực, cha mẹ sẽ hiểu hơn về con cái, có thể dễ dàng thống nhất quan điểm giáo dục với nhà trường, từ đó những khó khăn trong đời sống học đường của học sinh được trợ giúp, tư vấn một cách hiệu quả hơn.
* Những ưu điểm chính của sổ liên lạc điện tử bao gồm: 1- Giúp giáo viên quản lí được tất cả thông tin về học sinh được trợ giúp, tư vấn và cả kết quả trắc nghiệm, mục tiêu cũng như kết quả của những lần tư vấn, trợ giúp cho học sinh; 2- Cung cấp thông tin về học tập – rèn luyện cũng như những khó khăn mà học sinh đang gặp phải đến cho cha mẹ học sinh một cách nhanh chóng nhất; 3- Khả năng lưu trữ hồ sơ lâu dài, tránh tình trạng thất lạc hồ sơ, thông tin như các phương tiện truyền thống khác; 4- Đảm bảo tính riêng tư, bí mật những nội dung cần trao đổi trong tư vấn, hỗ trợ học sinh (chỉ có nhà trường và phụ huynh được biết).
* Bên cạnh những ưu điểm trên, sổ liên lạc điện tử còn tồn tại một số điểm hạn chế: 1- Mặc dù tính tiện ích của sổ liên lạc điện tử được thể hiện thông qua sự nhanh chóng và kịp thời khi cung cấp thông tin trao đổi với cha mẹ về tư vấn, hỗ trợ học sinh, song nó cũng có thể làm giảm bớt thời gian cha mẹ có thể gặp được giáo viên và trao đổi những vấn đề liên quan đến quá trình phát triển tâm sinh lí của học sinh; 2- Với hình thức sổ liên lạc điện tử thông qua tin nhắn SMS, đôi khi thông tin trao đổi với cha mẹ học sinh chỉ mang tính chất thông báo một chiều từ phía giáo viên chủ nhiệm, hạn chế sự tương tác, phản hồi từ phía cha mẹ học sinh; 3- Hình thức sổ liên lạc điện tử đòi hỏi giáo viên phải cân nhắc về những thông tin nên hoặc không nên cung cấp (chia sẻ) với cha mẹ để đảm bảo tính bí mật trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. Đôi khi, những phản ứng của cha mẹ học sinh lại gây nên những khó khăn nhất định cho quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học.
Sơ đồ 3.3. Các phương tiện để thiết lập, vận hành kênh thông tin gián tiếp giữa giáo viên và gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
* Bảng thông tin là nơi lưu trữ, chia sẻ, thông báo các nội dung chính thống về hoạt động của nhà trường tới giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các đối tượng khác trong trường học.
* Đối với hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học, bảng thông tin là phương tiện hiệu quả để liên kết giữa giáo viên với cha mẹ học sinh dựa trên một số ưu thế nổi bật: 1- Những nội dung được đưa vào bảng thông tin là những phát ngôn chính thức từ nhà trường, mọi thông tin xuất hiện trên bảng đều được kiểm soát, quản lí chặt chẽ từ Ban giám hiệu. Do vậy, bảng tin là một trong những phương tiện trao đổi thông tin đáng tin cậy giữa giáo viên và cha mẹ học sinh nhằm tạo nên sự đồng thuận, thống nhất trong tư vấn, hỗ trợ cho học sinh gặp khó khăn trong đời sống học đường; 2- Không giống như các phương tiện khác (sổ liên lạc điện tử, tin nhắn, email…), cha mẹ học sinh là người chủ động trong tiếp cận với nội dung của bảng thông tin. Để tận dụng ưu thế này của bảng tin, nhà trường cần thường xuyên cập nhật những nội dung thông tin mới và trình bày sao cho dễ quan sát, dễ nhớ và tập trung vào những vấn đề được các bậc cha mẹ quan tâm như: đổi mới phương pháp dạy học, các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có ý nghĩa, khen thưởng, thông báo thành tích của con…3- Việc trình bày bảng tin khá đơn giản, dễ thực hiện và có thể linh động theo các hoạt động của nhà trường. Bên cạnh những thông tin có tính chất “phát ngôn” của nhà trường, một góc nhỏ dành cho những thông tin hữu ích về vấn đề tư vấn, hỗ trợ học sinh sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp và không mất nhiều công sức để giáo viên có thể kết nối với cha mẹ học sinh.
* Một số trở ngại khi sử dụng phương tiện này trong tư vấn, hỗ trợ học sinh: 1- Thông tin ở bảng tin thường liên quan đến số đông học sinh hoặc những nội dung mang tính chất toàn trường. Những thông tin này sẽ phù hợp cho các chuyên đề tư vấn tâm lí mang tính chất phòng ngừa hoặc tư vấn nhóm hơn là các trường hợp tư vấn, hỗ trợ học sinh có tính chất cá nhân; 2- Bảng thông tin có thể khó tiếp cận với một bộ phận cha mẹ học sinh ít thời gian đến trường hoặc không quá quan tâm đến các hoạt động thường ngày của nhà trường; 3- Những thông tin đưa lên bảng tin của nhà trường thường đòi hỏi sự ngắn gọn, chính xác nên đôi khi làm giảm tính hấp dẫn của thông tin liên quan đến tư vấn, hỗ trợ học sinh; 4- Nhà trường/ giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc đánh giá liệu cha mẹ học sinh đã xem nội dung ở bảng tin hay chưa.
3.5.3. Nội san điện tử (E-magazine)
* Nội san điện tử là một kiểu bài báo đa phương tiện bao gồm cả chữ viết, hình ảnh, video, ảnh động, file âm thanh, các yếu tố đồ họa được thiết kế theo phương thức hoàn toàn mới. Ở đó, người ta sử dụng hiệu ứng cho tiêu đề, chữ viết linh hoạt với những phần trích dẫn và hình ảnh được bố trí đẹp mắt. Nội san điện tử thường được thiết kế trong cùng một giao diện với Website của các trường học.
Khi tiếp cận một bài đọc trong nội san điện tử, các bậc cha mẹ sẽ trải nghiệm cảm giác như đang đọc các tạp chí chuyên nghiệp được thiết kế cầu kì, cẩn thận. Những thông tin về đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi, những khó khăn của học sinh trong đời sống học đường, bí quyết làm bạn cùng con… đều sẽ được chuyển tải đến cha mẹ học sinh bằng một con đường hấp dẫn và sinh động nhất.
* Những ưu điểm chính của nội san điện tử: 1- Với giao diện hiện đại, tích hợp cả hình ảnh và video nên thời lượng người đọc dành cho một bài báo của nội san điện tử lâu hơn gấp nhiều lần so với các bản tin hoặc thông báo truyền thống qua các kênh thông tin khác; 2- Nội dung của bản tin điện tử có đặc điểm nổi bật là mang tính chất chuyên sâu, rất phù hợp để chia sẻ với cha mẹ học sinh về những vấn đề đặc trưng tâm – sinh lí lứa tuổi học sinh, những khó khăn của học sinh liên quan đến học tập, các mối quan hệ và phát triển bản thân; 3- Đối với các cấp học lớn (trung học cơ sở và trung học phổ thông), hoàn toàn phù hợp cho chính các em trở thành tác giả đăng bài viết trong nội san. Tiếng nói của học sinh trong nội san điện tử sẽ là một thông điệp hiệu quả giúp giáo viên kết nối với cha mẹ học sinh tốt hơn; 4- Một bài báo điện tử với giao diện chuyên nghiệp, nhưng lại chuyển tải những hình ảnh hoạt động của trường, của lớp mà con mình đang theo học làm tăng tính hấp dẫn trong việc tiếp cận thông tin đối với cha mẹ học sinh.
* Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm nổi bật như trên thì việc thiết kế và duy trì nội san điện tử sẽ đặt ra một số khó khăn nhất định như: 1- Một bài báo điển hình của nội san điện tử cần có hình ảnh (hoặc) video đẹp. Nội dung chuyên sâu của nội san cũng cần có sự gia công nhất định của người viết hoặc chọn lọc bài viết; 2- Để thiết kế một bài báo cho nội san điện tử cũng cần những giáo viên thông thạo về công nghệ thông tin trong nhà trường; 3- Nhiều trường học hiện nay vẫn chưa được trang bị tốt về hệ thống mạng, khó khăn trong việc thiết kế, xây dựng nội san điện tử.
3.5.4. Thư gửi cha mẹ học sinh
* Trao đổi thư từ với cha mẹ học sinh là một hình thức truyền thống trong phối hợp, trao đổi giữa gia đình và nhà trường. Hình thức này được sử dụng để thông báo tình hình học tập, rèn luyện của học sinh giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh; đặc biệt là khi học sinh có những biểu hiện khó khăn nào đó ở trường học.
Thư gửi cha mẹ học sinh có thể được thực hiện bằng gửi thư qua đường bưu điện hay qua thư điện tử (email). Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các giáo viên đều lựa chọn thư điện tử trong trao đổi với cha mẹ học sinh do đặc điểm thuận tiện và kịp thời của phương tiện này.
* Thư gửi cha mẹ có nhiều ưu điểm như: 1- Tài khoản email tương đối phổ biến với hầu hết các bậc cha mẹ hiện nay. Qua thư điện tử, thông tin được gửi đến cha mẹ học sinh nhanh chóng, đặc biệt với những sự việc cần có sự trao đổi kịp thời liên quan đến những khó khăn mà học sinh đang gặp phải; 2- Đối với những học sinh có nhiều khó khăn trong học tập và rèn luyện (nhất là những học sinh cá biệt), thư gửi cha mẹ sẽ có một ý nghĩa quan trọng để giáo viên chủ nhiệm chia sẻ những kiến thức sư phạm về giáo dục tới gia đình một cách cụ thể và có hiệu quả; 3- So với các phương tiện khác, thư gửi cha mẹ có nhiều ưu thế trong trao đổi với phụ huynh học sinh về những vấn đề riêng tư, đòi hỏi tính bí mật, giúp cho quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh đạt được hiệu quả; 4- Mặc dù nhiều cha mẹ học sinh thời hiện đại thường yêu thích các trang mạng xã hội như Facebook, Instagram… nhưng nếu để lựa chọn nhận thông tin một cách chỉn chu, đáng tin cậy thì họ vẫn sẽ chọn email. Đây là phương tiện thể hiện sự chuyên nghiệp, hữu ích để nhà trường, giáo viên có thể đưa ra các thông báo chính thống, rõ ràng cho cha mẹ học sinh. Thư gửi cha mẹ cũng thể hiện sự trang trọng, nghiêm túc và tính cấp thiết đối với vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ học sinh.
* Việc phối hợp và trao đổi với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh thông qua phương tiện thư điện tử có một số hạn chế nhất định: 1- Không phải cha mẹ học sinh nào cũng có thói quen sử dụng tài khoản email một cách thường xuyên. Trong nhiều trường hợp, thư gửi của giáo viên chủ nhiệm có thể không đến được với cha mẹ học sinh đúng thời điểm cần đến sự hợp tác của họ để tư vấn, hỗ trợ cho học sinh; 2- Đôi khi thư gửi cha mẹ học sinh có thể thất lạc (rơi vào hòm thư rác), ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong tư vấn, hỗ trợ cho học sinh; 3- Sử dụng phương tiện thư gửi cha mẹ học sinh có thể khiến giáo viên gia tăng khối lượng công việc do phải trả lời thư một cách cẩn thận và cân nhắc. Đặc biệt, khi giáo viên cần có sự hợp tác từ phía cha mẹ học sinh để tư vấn, hỗ trợ cho nhiều học sinh cùng một thời điểm; 4- Khi sử dụng phương tiện thư từ để trao đổi với cha mẹ học sinh, giáo viên có thể sẽ rơi vào trạng thái “bị động” để chờ đợi phản hồi từ phía cha mẹ học sinh. Có một số cha mẹ có thể chỉ đọc tiêu đề của email mà không có sự phản hồi, hoặc đã đọc đầy đủ nội dung của email nhưng không phản hồi sớm. Vì vậy, giáo viên cần kết hợp với các phương tiện khác để thông báo về việc gửi thư điện tử tới cha mẹ học sinh và đưa ra lời nhắc, lời đề nghị về thời hạn phản hồi thư.
* Mạng xã hội là một trang web hay nền tảng trực tuyến cho phép người dùng có thể kết nối, giao lưu, chia sẻ những thông tin hữu ích trên nền tảng Internet. Mạng xã hội có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối từ bất cứ nơi đâu. Các mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là Facebook, Zalo, Skype, Instagram, Viber, Youtube… Với nhiều ưu điểm và tính năng ngày càng được nâng cao, mạng xã hội là phương tiện hiệu quả để giáo viên thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh.
* Sử dụng mạng xã hội để trao đổi thông tin với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh có những lợi thế nổi bật sau: 1- Chức năng chủ yếu của mạng xã hội là thiết lập, đẩy mạnh sự kết nối giữa các cá nhân, nên các chức năng gọi điện, nhắn tin, bình luận, thể hiện cảm xúc làm tăng tính tích cực, thiện cảm của quá trình trao đổi, chia sẻ thông tin giữa giáo viên và gia đình học sinh; 2- Một trong số những ưu thế của mạng xã hội so với các phương tiện khác là tính tương tác cao và nhanh chóng. Chỉ cần gửi đi một tin nhắn văn bản hoặc một hình ảnh, ngay lập tức giáo viên có thể nhận được thông báo về sự tương tác của cha mẹ học sinh đối với mình. Trong những trường hợp khẩn cấp cần trao đổi với cha mẹ học sinh, mạng xã hội giúp quá trình kết nối diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn hẳn các phương tiện khác; 3- Sử dụng mạng xã hội trong trao đổi và phối hợp với gia đình học sinh sẽ giúp tiết kiệm chi phí so với các cuộc gọi truyền thống; 4- Không phải lúc nào giáo viên cũng có thể thu xếp được buổi gặp mặt trực tiếp để trao đổi với gia đình về vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ học sinh. Mạng xã hội giúp giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ với gia đình học sinh cho dù họ đang ở bất cứ nơi nào.
* Bên cạnh những ưu điểm trên, mạng xã hội cũng có một số hạn chế nhất định khi giáo viên trao đổi thông tin với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh ở chỗ: 1- Đôi khi có những cuộc trò chuyện, trao đổi ngoài lề gây ảnh hưởng đến mục tiêu trao đổi, phối hợp với gia đình về vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh; 2- Tính bảo mật về thông tin cá nhân vẫn còn là một hạn chế chưa được khắc phục trong việc sử dụng mạng xã hội hiện nay. Do đó, nội dung trò chuyện, trao đổi giữa giáo viên và gia đình học sinh có thể bị kẻ xấu xâm nhập, lợi dụng vì mục đích không chính đáng; 3- Mạng xã hội bao gồm một mạng lưới các tài khoản cá nhân nên việc đăng tải những thông tin sai lệch, chưa được kiểm chứng có thể diễn ra. Những thông tin đó có thể gây “nhiễu”, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giáo viên với gia đình học sinh và tác động đến hiệu quả tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học; 4- Trong một số trường hợp, việc lạm dụng mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến việc vận hành kênh thông tin trực tiếp giữa giáo viên với cha mẹ học sinh, làm giảm hiệu quả hỗ trợ, tư vấn học sinh trong nhà trường.
* Để sử dụng mạng xã hội phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được hiệu quả, giáo viên nên: 1- Sử dụng ngôn từ phù hợp, đúng mực, không nên gay gắt; 2- Không cung cấp những thông tin sai sự thật hoặc chưa được kiểm duyệt kĩ càng; 3- Tránh đưa thông tin, hình ảnh một cách tùy tiện. Nếu có, chỉ nên đưa những hình ảnh phù hợp, mang tính giáo dục. Đồng thời, chỉ nên sử dụng các hình thức thông tin này vào mục đích phối hợp giáo dục học sinh, không nên lồng ghép mục đích khác để tránh tạo ra các tác động phản giáo dục; 4- Tạo các nhóm khác nhau trên để trao đổi riêng với từng nhóm đối tượng (chẳng hạn, nhóm riêng với ban đại diện cha mẹ học sinh; nhóm riêng với tập thể cha mẹ học sinh…). Trên nhóm, chỉ nên đưa thông tin chung, không động chạm đến cá nhân học sinh/gia đình/lực lượng nào, tránh vi phạm vào tự do cá nhân của mỗi người; 5- Những trao đổi riêng về từng học sinh thì nên trao đổi theo tài khoản riêng của giáo viên với tài khoản riêng của cha mẹ học sinh nhằm đảm bảo tính riêng tư và bảo mật; 6- Cần chú ý quy định của Luật an ninh mạng và các quy định khác khi sử dụng mạng xã hội; 7- Thận trọng khi bình luận hay cung cấp thông tin của cá nhân và gia đình học sinh.
Tóm lại, việc thiết lập, vận hành kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh có ý nghĩa rất quan trọng để có thể đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường (giáo viên) và gia đình (cha mẹ học sinh). Để thực hiện hiệu quả công việc này, giáo viên nên lưu ý lựa chọn các phương thức, phương tiện kết nối sao cho phù hợp với nội dung và điều kiện trao đổi thông tin theo hướng phát huy tối đa lợi thế của từng phương thức, phương tiện đó.
NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC
Trong nội dung 4, tài liệu tập trung phân tích:
- Các giai đoạn xây dựng kế hoạch tự học
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học
- Hướng dẫn thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học
4.1. Xây dựng kế hoạch tự học về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Năng lực tự học và tự bồi dưỡng là một trong những năng lực quan trọng của người giáo viên. Hoạt động hỗ trợ và tư vấn học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học là hoạt động đòi hỏi tính liên tục và thường xuyên trong nhà trường. Những vấn đề học sinh đối diện trong môi trường học đường rất đa dạng và khá phức tạp vì vậy đòi hỏi giáo viên luôn cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới để thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ học sinh. Quá trình đó đòi hỏi giáo viên có kế hoạch tự học và tự bồi dưỡng.
Xây dựng kế hoạch tự học đòi hỏi tính chủ động, tích cực của người giáo viên. Xây dựng kế hoạch phụ thuộc vào những mục tiêu và mong muốn của giáo viên đối với việc phát triển các năng lực sư phạm của bản thân trong đó có năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh.
Xây dựng kế hoạch tự học trải qua ba giai đoạn cơ bản:
Sơ đồ 4.1. Các giai đoạn trong việc xây dựng kế hoạch tự học
Xây dựng kế hoạch tự học cụ thể bằng bản kế hoạch tự học. Bản kế hoạch tự học bao gồm những nội dung chính như:
* Xác định mục tiêu kế hoạch tự học
Mục tiêu kế hoạch tự học nhằm phát triển các năng lực sư phạm cho giáo viên trong đó có năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh. Mục tiêu kế hoạch tự học giúp giáo viên cập nhật những kiến thức liên quan đến đặc điểm tâm lí của học sinh các cấp học, nội dung cơ bản liên quan đến hỗ trợ, tư vấn học sinh trong giáo dục và dạy học như nội dung tư vấn, hỗ trợ học sinh, phương pháp và hình thức hỗ trợ và tư vấn học sinh, quy trình tư vấn và hỗ trợ học sinh phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý riêng của học sinh, giới tính, vùng miền……
Ngoài ra mục tiêu kế hoạch tự học giúp giáo viên chủ động trong việc lựa chọn các nội dung, thời gian, phương pháp tự nâng cao và phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân.
*Xác định nội dung tự học
Nội dung tự học liên quan đến tư vấn và hỗ trợ học sinh khá đa dạng. Bởi hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh diễn ra cả trong giáo dục và dạy học. Trong môi trường học đường, học sinh đối diện với những khó khăn tâm lí liên quan đến học tập, đến mối quan hệ với những người xung quanh, liên quan đến phát triển bản thân, liên quan đến vấn đề hướng nghiệp….Vì vậy để hỗ trợ và tư vấn học sinh hiệu quả, giáo viên cần xác định những nội dung bản thân mình cần cập nhật và trang bị sâu hơn để lựa chọn nội dung tự học.
Nội dung tự học về tư vấn và hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học có thể tập trung vào những vấn đề chính như:
– Kiến thức và kỹ năng cơ bản về tư vấn và hỗ trợ học sinh
– Đặc điểm tâm, sinh lí học sinh: đặc biệt giáo viên quan tâm nhiều hơn đến những hoạt động chủ đạo có ảnh hưởng và chi phối đến nhận thức, tình cảm, hành vi của học sinh lứa tuổi này. Ngoài ra, giáo viên quan tâm hơn đến những thay đổi của xã hội và những yếu tố có tác động trực tiếp đến sự thay đổi đặc điểm tâm lí của học sinh.
– Những khó khăn của học sinh trong cuộc sống học đường.
– Những kinh nghiệm của các nhà trường và đồng nghiệp trong quá trình tư vấn và hỗ trợ cho học sinh.
– Những kiến thức liên quan đến giáo dục và dạy học nhằm hỗ trợ và tư vấn cho học sinh: phương pháp dạy học/ giáo dục, quản lý hành vi học sinh, kỷ luật tích cực…
* Phương pháp và hình thức tự học
Phương pháp và hình thức tự học rất đa dạng. Việc lựa chọn phương pháp và hình thức tự học phụ thuộc vào điều kiện của từng giáo viên.
– Hình thức tự học có sự hướng dẫn của chuyên gia hoặc đồng nghiệp: trao đổi, chia sẻ, tư vấn….
– Hình thức tự học độc lập với sự hỗ trợ của các phương tiện như internet, tài liệu….
* Đánh giá kết quả tự học
Kết quả tự học sẽ được thể hiện qua những hoạt động thực tiễn của nghề nghiệp. Cụ thể là thông qua quá trình hỗ trợ và tư vấn cho học sinh trong giáo dục và dạy học. Đánh giá kết quả tự học giúp giáo viên điều chỉnh quá trình tự học, tự bồi dưỡng giáo viên.
Giáo viên có thể sử dụng các kênh đánh giá: tự bản thân đánh giá, thông qua việc phân tích các kết quả phản hồi từ phía học sinh, đồng nghiệp, cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh để có sự điều chỉnh.
Xây dựng kế hoạch tự học góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên. Quá trình tự học là quá trình không ngừng nghỉ. Vì vậy quá trình này đòi hỏi giáo viên rất kiên trì và nỗ lực đồng thời cần có sự hỗ trợ từ các cấp quản lý, các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
4.2. Hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
Việc hỗ trợ đồng nghiệp cho giáo viên phổ thông đại trà sẽ được tổ chức theo 2 hình thức: trực tuyến và trực tiếp.
Về hình thức trực tuyến: giáo viên cốt cán sẽ hướng dẫn giáo viên thông qua mạng, sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học.
Về hình thức trực tiếp: giáo viên cốt cán sẽ hỗ trợ thông qua bồi dưỡng trực tiếp thông qua:
+ Hỗ trợ tổ chức các khóa bồi dưỡng tập trung
+ Hỗ trợ thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn (sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề)
+ Hỗ trợ thông qua tư vấn, tham vấn chuyên gia, đồng nghiệp
Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng/ hỗ trợ chuyên môn cho đồng nghiệp, giáo viên cần lưu ý một số nội dung như sau:
4.2.1. Đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên trước khi xây dựng kế hoạch hỗ trợ chuyên môn
– Nội dung đánh giá: số năm kinh nghiệm trong giảng dạy, giáo dục, hỗ trợ, tư vấn học sinh. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về nghiệp vụ sư phạm trong đó có liên quan đến tư vấn, tham vấn cho học sinh, các công việc liên quan đến phối hợp với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường trong việc tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
– Phương pháp đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên trước khi xây dựng kế hoạch: Giáo viên có thể thực hiện thông qua nhiều cách thức như: phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ giáo viên, tìm hiểu thông qua quản lý và các bộ phân chuyên trách của trường như ban giám hiệu, tổ chuyên môn, thông qua làm phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn.
4.2.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn của nhà trường và tổ chuyên môn
Sau khi tìm hiểu các nguồn thông tin về nhà trường, đặc điểm thông tin học sinh (số lượng, đặc điểm về sức khỏe, tâm lí, tình hình học tập, nhu cầu, mong muốn của người học), trình độ, năng lực của giáo viên về tư vấn, hỗ trợ học sinh, giáo viên sẽ phân tích thuận lợi, khó khăn của nhà trường và tổ chuyên môn.
Giáo viên có thể sử dụng phương pháp phân tích SWOT – mặt mạnh (Strengths), mặt yếu (Weaknesses), cơ hội (opportunities) và thách thức (threats) để thực hiện việc phân tích tình hình
Ví dụ:
Môi trường bên trong | Điểm mạnh (S)
++++++ |
Điểm yếu (W)
——- |
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn |
Ví dụ: Học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất | |||
Môi trường bên ngoài | Cơ hội/ Thuận lợi (O) | Thách thức/ Khó khăn (T) | Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn |
Ví dụ: Các lực lượng xã hội |
|
4.2.3. Xác định mục tiêu hỗ trợ chuyên môn
Mục tiêu của việc bồi dưỡng/ hỗ trợ chuyên môn cho đồng nghiệp hướng đến mục tiêu cơ bản như:
– Nhận diện được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh; các đặc điểm của học sinh theo từng đối tượng (đặc biệt là học sinh nữ, dân tộc thiểu số, khuyết tật).
– Xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề về tư vấn tâm lí cho học sinh.
– Phân tích trường hợp thực tiễn (case studies) về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục, dạy học.
– Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lí và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
– Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh.
Việc xác định mục tiêu cụ thể sẽ giúp giáo viên có những định hướng quan trọng trong việc xác định nội dung, phương pháp, hình thức bhỗ trợ chuyên môn cho đồng nghiệp phù hợp.
4.2.4. Xác định nội dung hỗ trợ chuyên môn
Nội dung hỗ trợ chuyên môn được xác định với các nội dung cụ thể như:
– Nội dung 1: Những vấn đề chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
– Nội dung 2: Xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh và nghiên cứu trường hợp thực tiễn trong dạy học, giáo dục
– Nội dung 3: Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
– Nội dung 4: Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
Các nội dung này sẽ được triển khai phù hợp đối với các hình thức tập huấn trực tiếp hoặc trực tuyến. Căn cứ vào nguyên tắc đó là tăng cường tính thực tiễn, áp dụng và thực hành, khi tập huấn trực tiếp, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung mang tính thực hành để các giáo viên có nhiều cơ hội tương tác và trải nghiệm.
4.2.5. Xác định phương pháp, hình thức hỗ trợ chuyên môn
Đối với Mô đun 5 về tư vấn và hỗ trợ học sinh thông qua giáo dục và dạy học, giáo viên có thể sử dụng một số hình thức bồi dưỡng như sau:
– Hỗ trợ chuyên môn thông qua tổ chức khóa bồi dưỡng tại chỗ
– Hỗ trợ chuyên môn thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
– Hỗ trợ chuyên môn thông qua tư vấn/tham vấn chuyên môn của chuyên gia/ đồng nghiệp
– Hỗ trợ chuyên môn thông qua Webquets.
4.2.6. Xác định đội ngũ chuyên môn tham gia hỗ trợ
Việc hỗ trợ đồng nghiệp cần sự hợp tác trong đội ngũ giáo viên trong và ngoài nhà trường. Đội ngũ chuyên môn tham gia bồi dưỡng/ hỗ trợ có thể được xác định ba lực lượng chính:
– Đội ngũ chuyên môn tham gia hỗ trợ: là những giáo viên đã được tập huấn và nắm rõ về mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình tập huấn.
– Đội ngũ chuyên môn tư vấn chuyên môn: Đội ngũ này có thể là các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ học sinh và đội ngũ này có thể hỗ trợ trong việc tư vấn, đưa ra các giải pháp về mặt chuyên môn và phương pháp tổ chức.
4.2.7. Xác định nhân sự về công tác tổ chức, về nhân sự hỗ trợ công nghệ thông tin
Đội ngũ hỗ trợ: nhà trường có thể phân công hoặc lựa chọn các giáo viên để mọi người có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn đồng nghiệp. Nội dung cần hỗ trợ liên quan đến công tác tổ chức và công nghệ thông tin.
4.2.8. Xác định điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu hỗ trợ
Cơ sở vật chất và tài liệu bồi dưỡng, hỗ trợ góp phần tạo nên hiệu quả của việc bồi dưỡng. Giáo viên cần xác định những điều kiện cơ sở vật chất cho hai hình thức bồi dưỡng trực tiếp và trực tuyến như tài liệu, máy tính, cơ sở dữ liệu…
4.2.9. Đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên sau khi thực hiện hỗ trợ chuyên môn
Đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên sau khi thực hiện bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn giúp giáo viên thu được những thông tin phản hồi tích cực để có sự điều chỉnh phù hợp.
Giáo viên chú ý đến việc xây dựng các công cụ đánh giá để đo trình độ, năng lực của giáo viên sau khi bồi dưỡng như phiếu khảo sát, phỏng vấn, quan sát….
Hình thực hỗ trợ chuyên môn theo hình thức trực tuyến hay trực tiếp, giáo viên cốt cán cần xây dựng kế hoạch hỗ trợ. Theo đó, bản kế hoạch cần xác định các nội dung cần thiết như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai hỗ trợ, bồi dưỡng. Các điều kiện bao gồm (nhân lực, vật lực, tài lực). Cụ thể:
+ Danh sách số lượng giáo viên cần hỗ trợ, bồi dưỡng (Xem phần mẫu danh sách bảng 2)
+ Xác định thời gian, địa điểm, phương tiện, đồ dùng học tập.
+ Xác định các lực lượng tham gia hỗ trợ (xác định số lượng, nhiệm vụ, các công việc cụ thể mà các lực lượng cần tiến hành)
+ Xác định nền tảng trực tuyến cần chuẩn bị cho việc hỗ trợ (mạng internet, máy tính, học liệu qua mạng….)
+ Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng
Bước 2: Lập bảng kế hoạch. Bản kế hoạch bao gồm các nội dung như sau:
+ Tên bảng kế hoạch
+ Thông tin giáo viên cốt cán tập huấn (Họ tên, chức vụ, bộ môn phụ trách)
+ Tiến trình bồi dưỡng. GV có thể tham khảo theo mẫu sau
TT | Hoạt động | Kết quả
cần đạt |
Thời gian
thực hiện |
Người
phối hợp |
Bước 3: Tổ chức thực hiện theo bản kế hoạch
+ Tiến hành các hoạt động theo bảng kế hoạch đã đề ra.
+ Kết nối và phối hợp cùng các lực lượng khác để có sự điều chỉnh phù hợp
Bước 4: Tổng kết, đánh giá
+ Thu thập các thông tin phản hồi của giáo viên tham gia và các lực lượng tham gia
+ Viết báo cáo, tổng kết và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hỗ trợ, bồi dưỡng giáo viên.
Mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp và giáo viên (GV), cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đại trà (CBQL CSGDPT) học tập Mô đun 5. (xem phụ lục).
4.3. Hướng dẫn thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học
4.3.1. Hỗ trợ chuyên môn thông qua tổ chức khóa bồi dưỡng tại chỗ
Mục tiêu của khóa bồi dưỡng tập trung là giúp giáo viên đại trà sẽ có nhiều hoạt động mang tính thực hành, có cơ hội để trao đổi, tương tác với các giáo viên khác về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học.
Vì vậy, để hình thức bồi dưỡng tập trung đạt kết quả tốt cần lưu ý:
Hướng dẫn giáo viên tìm hiểu trước các tài liệu đọc đặc biệt các phần lý thuyết như: khái quát chung về tư vấn và hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học như khái niệm tư vấn, hỗ trợ học sinh; nguyên tắc tư vấn, hỗ trợ học sinh; nội dung hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong nhà trường; hình thức, phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh; quy trình tư vấn, hỗ trợ học sinh; một số kỹ năng cơ bản trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.
Nội dung bồi dưỡng tập trung cần chú ý đến:
+ Lựa chọn, xây dựng, thực hiện các chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh.
+ Nghiên cứu các trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh.
+ Tổ chức thảo luận thông qua việc: phân tích video minh họa và thực hành tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học.
4.3.2. Hỗ trợ chuyên môn thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các cơ sở giáo dục bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề. Hiệu trưởng cần nắm vững mục đích, nội dung, qui trình thực hiện sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn để chỉ đạo thực hiện tổ trưởng chuyên môn và giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn. Có thể hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh qua giáo dục và dạy học.
* Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên
Được tổ chức định kỳ ít nhất 2 lần/tháng theo điều lệ/quy chế nhà trường, tập trung vào các nội dung:
– Đặc trưng của hỗ trợ, tư vấn học sinh trong giáo dục và dạy học.
– Biện pháp quản lý các trường hợp học sinh cần hỗ trợ, tư vấn trong giáo dục và dạy học.
– Phương pháp tư vấn và hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học.
* Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề được tổ chức theo kế hoạch của tháng, học kỳ hoặc cả năm, bao gồm các nội dung:
– Đặc điểm tâm lí học sinh và khó khăn của học sinh trong cuộc sống học đường
– Tìm hiểu các khó khăn của học sinh liên quan đến học tập, hướng nghiệp; các mối quan hệ và phát triển bản thân.
– Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình.
4.3.3. Hỗ trợ chuyên môn thông qua tư vấn/tham vấn chuyên môn của chuyên gia/ đồng nghiệp
Quản lý các trường hợp học sinh cần tư vấn, hỗ trợ trong giáo dục và dạy học khá đa dạng. Có những trường hợp cần sự can thiệp sâu của các chuyên gia, đồng nghiệp có kinh nghiệm và chuyên môn, nghiệp vụ về tư vấn, hỗ trợ. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên có thể tổ chức các buổi tư vấn, tham vấn của các chuyên gia theo hình thức online hoặc trực tiếp như:
– Trao đổi và tư vấn về kĩ năng tư vấn, tham vấn.
– Thực hành tư vấn, hỗ trợ học sinh với sự giám sát chuyên môn của các chuyên gia.
– Tham khảo các ý kiến tư vấn, tham vấn của các chuyên gia để đưa ra các biện pháp phù hợp trong hỗ trợ học sinh.
– Tổ chức các buổi đào tạo chuyên môn về tư vấn, hỗ trợ học sinh.
4.3.4. Hỗ trợ chuyên môn thông qua Webquets
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tập huấn qua mạng là việc sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động tập huấn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tập huấn, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Để tiến hành bồi dưỡng qua mạng cho giáo viên, cần đảm bảo các yếu tố:
* Học liệu số (hay học liệu điện tử): Là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác.
* Hệ thống quản lý học tập qua mạng (LMS – Learning Management System): Là hệ thống phần mềm cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động tập huấn qua mạng từ lúc nhập học đến khi học sinh hoàn thành lớp học qua mạng; giúp đơn vị chủ trì tổ chức lớp tập huấn qua mạng theo dõi và quản lý quá trình học tập của học sinh; tạo ra môi trường dạy và học qua mạng; giúp người dạy tương tác được với học sinh trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp học sinh có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với giáo viên và các học sinh khác để trao đổi bài.
* Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng (LCMS – Learning Content Management System) là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới học sinh. Hệ thống quản lý nội dung học tập kết hợp với hệ thống quản lý học tập để truyền tải nội dung học tập tới học sinh và phần mềm công cụ soạn bài giảng để tạo ra các nội dung học tập.
* Đơn vị chủ trì tổ chức lớp tập huấn qua mạng: Là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao chủ trì nhiệm vụ tổ chức lớp tập huấn.
Trước khi tổ chức tập huấn qua mạng cho giảng viên, cần đảm bảo thực hiện tốt những nội dung sau:
– Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng: Ngoài các yêu cầu của kế hoạch tổ chức tập huấn thông thường, kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng phải thể hiện rõ: Hình thức và thời gian tổ chức tập huấn qua mạng; hệ thống thông tin phục vụ tập huấn qua mạng; hướng dẫn cách thức học sinh tham gia các hoạt động của lớp tập huấn qua mạng. Đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên và đánh giá cuối lớp tập huấn, cần chỉ rõ các yêu cầu và hình thức tổ chức là thực hiện qua mạng hay thực hiện tập trung.
– Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, học liệu điện tử và đưa lên hệ thống quản lý học tập trực tuyến.
– Tạo và mở lớp tập huấn trên hệ thống quản lý học tập trực tuyến để học sinh có thể sử dụng; cập nhật danh sách học sinh, tài khoản học sinh của lớp tập huấn.
– Gửi thông báo và hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động của lớp tập huấn qua mạng.
Khi tổ chức các hoạt động tập huấn qua mạng cho giáo viên đại trà, cần lưu ý:
– Giáo viên đăng nhập hệ thống quản lý học tập và tự học qua mạng theo quy định và kế hoạch đã được duyệt.
– Người dạy và cố vấn học tập triển khai các nội dung tập huấn theo kế hoạch; theo dõi, đánh giá, trợ giúp học sinh trong suốt quá trình thực hiện lớp tập huấn thông qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến và các công cụ giao tiếp qua mạng khác (thư điện tử, họp trực tuyến, mạng xã hội và các kênh giao tiếp khác) đảm bảo học sinh nắm bắt được nội dung và theo kịp tiến độ các hoạt động của lớp tập huấn.
– Cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống thông tin tổ chức tập huấn qua mạng trực và vận hành, điều khiển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện kỹ thuật phục vụ hoạt động của lớp tập huấn theo như kế hoạch.
– Kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức trắc nghiệm hoặc bài luận phù hợp với nội dung và mục tiêu tập huấn.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội, 2018.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 20/2018/ TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông-Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo thông tư số 32/2028/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Trần Thị Minh Đức (2014), Giáo trình tham vấn tâm lí, NXB Đại học Quốc gia.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, số 43/2019/QH14, ngày 14 tháng 6 năm 2019.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật thanh niên, 57/2020/QH14 ban hành ngày 16/06/2020.
- Nguyễn Đức Sơn, Lê Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Huệ, Đỗ Thị Hạnh Phúc, Trần Quốc Thành, Trần Thị Lệ Thu (2017), Giáo trình Tâm lí học giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
- Nguyễn Đức Sơn (chủ biên, 2018), Tài liệu bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lí cho giáo viên làm công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
Tài liệu Tiếng Anh
- Johnstone, L., Dallos, R. (2014), Formulation in Psychology and Psychothereapy (2014), Roudgledge: London.
- Lendrum, A., Humphrey, N. (2012), The importance of studying the implementation of interventions in school setting, Oxford Review of Education Vol. 38, No. 5, pp. 635–652.
- Oberle, E., Domitrovich, C.E., Meyers, D.C & Weissberg, R.P. (2016), Establishing systemic social and emotional learning approaches in schools: a framework for schoolwide implementation, Cambridge Journal of Education.
- Persons, J. B. (2008), The case formulation approach to cognitive-behavior therapy, Guilford Press.
- UNESCO (2016), Happy schools-a framework for learner well -being in the Asia – Pacific.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
MẪU KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP LÀ GIÁO VIÊN/ CÁN BỘ QUẢN LÍ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẠI TRÀ HỌC TẬP MÔ ĐUN 5
Họ và tên GV/CBQL cốt cán: …………….
Chức vụ/ môn học phụ trách: …………….
Cơ sở giáo dục đang công tác Trường …………
Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp học tập Mô đun 5
TT | Hoạt động | Kết quả cần đạt | Thời gian thực hiện (Từ …/…/2021 đến
…/ …/2021) |
Người phối hợp
(GV sư phạm, Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) |
1 | Chuẩn bị học tập
– Lập danh sách giáo viên phổ thông đại trà được phân công phụ trách – Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện thông tin đăng ký tự học trên hệ thống CNTT. |
– Danh sách GVPT đại trà được phân công phụ trách;
– Đồng nghiệp hoàn thiện thông tin đăng ký tự học trên Hệ thống CNTT, truy cập học liệu Mô đun 5 trên Hệ thống CNTT thành công. |
Từ …/…/ 2021 đến …/…/2021 | Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn |
2. | Triển khai học tập
Hỗ trợ đồng nghiệp tự học Mô- đun 5 |
|||
2.1. | Hỗ trợ trên hệ thống học tập:
Thảo luận, góp ý, bài tập, nhắc hoàn thành BT quá trình, cuối khóa, khảo sát, trao đổi với giảng viên sư phạm, + Hướng dẫn giáo viên đại trà chương trình tập huấn online, cách khai thác tài nguyên trên mạng. + Giáo viên tự học online: xem video, trả lời câu hỏi; làm các bài tập. + Giáo viên cốt cán theo dõi hoạt động học tập online, hỗ trợ đồng nghiệp khi cần thiết. |
GVPT đại trà được phân công phụ trách tham gia các hoạt động thảo luận, trao đổi, làm các bài tập liên quan đến nội dung bồi dưỡng.
|
Từ ngày
…/…/2021 đến ngày …/…/2021 |
Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn |
2.2. | Hỗ trợ trực tiếp
Sinh hoạt chuyên môn/cụm trường, nhằm trao đổi, thảo luận, hướng dẫn GV đại trà nhận thức sâu sắc và vận dụng tốt những nội dung của mô-đun 5 sau khi học online: – Nội dung 1. Giới thiệu chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học. Nội dung 2. Xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh học sinh trung học phổ thông và phân tích trường hợp thực tiễn trong hoạt động dạy học, giáo dục. Nội dung 3. Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn và hỗ trợ học sinh học sinh trung học phổ thông Nội dung 4. Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh học sinh trung học phổ thông trong giáo dục và dạy học |
GVPT đại trà được phân công phụ trách tham gia các hoạt động thảo luận, trao đổi và có biên bản, báo cáo kết quả với từng nội dung cụ thể.
|
Từ ngày
…/…/2021 đến ngày …/…/2021 |
Tổ trưởng chuyên môn |
3 | Đánh giá kết quả học tập
Chấm bài tập cuối khóa. Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành Mô-đun 5 trên hệ thống LMS. |
GVPT đại trà được phân công phụ trách hoàn thành Mô đun 5 (Đạt). | Từ …./…./2021 đến
…./…./2021 |
….., ngày ….. tháng….. năm 2021
HIỆU TRƯỞNG DUYỆT
(Kí tên, đóng dấu) |
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
(Kí tên, đóng dấu) |
Danh sách GV/CBQL CSGDPT đại trà được hỗ trợ học tập mô đun 5 (*) | |||||||||||||
TT | Họ và tên GV/CBQL CSGDPT đại trà | Năm sinh |
Giới tính | Dân tộc thiểu số (DT) | Công tác tại vùng khó | Chức vụ | Môn học phụ trách | Cấp học | Cơ sở giáo dục đang công tác | Quận/ Huyện | Điện thoại | Ghi chú | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) |
1 | |||||||||||||
2 | |||||||||||||
… | |||||||||||||
PHỤ LỤC 2
MẪU KẾ HOẠCH TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC
- Xác định khó khăn của học sinh/nhóm học sinh trung học phổ thông trong hoạt động giáo dục và dạy học:
- Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ
2.1. Mục tiêu
2.2. Nội dung và cách thức tư vấn, hỗ trợ
2.3. Thời gian
2.4. Người thực hiện
2.5. Phương tiện, điều kiện thực hiện
2.6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ sau khi thực hiện kế hoạch
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC
Họ và tên học sinh (viết tắt/kí hiệu học sinh do giáo viên tự đặt):
Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ:
Lý do tư vấn, hỗ trợ:
- Thu thập thông tin của học sinh về:
– Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi
– Khả năng học tập
– Sức khỏe thể chất
– Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô)
– Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
– Điểm mạnh?Hạn chế
– Sở thích
– Đặc điểm tính cách
– Mong đợi …
- Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh
- Xác định vấn đề của học sinh (chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguyên nhân, điều kiện duy trì vấn đề đó)
- Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ
– Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ
– Hướng tư vấn, hỗ trợ (chỉ rõ việc lựa chọn hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức nào?)
– Nguồn lực (chỉ rõ các nguồn lực hỗ trợ việc tư vấn của giáo viên như BGH hay chuyên gia, cha mẹ HS….)
– Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh
- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh
- Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
PHỤ LỤC 4
MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ TƯ VẤN TÂM LÍ
LỒNG GHÉP TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
– Nội dung lồng ghép: Ứng xử phù hợp trong môi trường số
– Môn học lồng ghép: Môn Tin học 10
———-*********———
BÀI 3. TÁCH ẢNH VÀ THIẾT KẾ ĐỒ HỌA VỚI KÊNH ALPHA
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. Thông tin bài học
– Loại giáo án: Lí thuyết
– Chủ đề lớn: Ứng dụng tin học
– Vị trí bài học: tiết 2 trong chủ đề
II. Mục tiêu
1. Về kiến thức, kĩ năng
Bài học cung cấp những kiến thức, kĩ năng sau:
– Khái niệm độ “trong suốt” của các điểm ảnh
– Kênh Alpha và kĩ thuật tách ảnh nhờ kênh Alpha
– Ứng dụng kĩ thuật tách ảnh trong thiết kế đồ họa
– Ứng xử phù hợp trong môi trường số
2. Về năng lực
Bài học góp phần củng cố và phát triển cho học sinh những năng lực cụ thể như sau:
– Sử dụng được các phần mềm thiết kế đồ hoạ để tạo ra sản phẩm số phục vụ học tập và đáp ứng sở thích của cá nhân.
– Đề ra mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận diện được những hành vi đưa hình ảnh bị cắt ghép hoặc giả mạo để lừa đảo, những hình ảnh mang nội dung xấu. Từ đó biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo.
3. Về phẩm chất
– Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
– Trách nhiệm: Sẵn sàng, tự tin, có tinh thần trách nhiệm và sáng tạo khi tham gia các hoạt động tin học; Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán hình ảnh, thông tin ảnh hưởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội.
III. Thiết bị dạy học và học liệu
– Máy tính, máy chiếu
– Sách giáo khoa, bài giảng điện tử
– Phiếu bài tập tương ứng với các hoạt động
– Máy vi tính
IV. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu (dẫn dắt vào nội dung bài học) (5 phút)
1.1. Mục tiêu
Học sinh nêu được một số sản phẩm thiết kế đồ họa, từ đó thấy được vai trò của thiết kế đồ họa trong thực tiễn cuộc sống.
1.2. Nội dung
Kiến thức: Vai trò của thiết kế đồ họa trong thực tiễn cuộc sống.
Yêu cầu:
- Hãy kể tên một số sản phẩm thiết kế đồ họa mà em biết.
- Qua các ví dụ trên, hãy cho biết vai trò của thiết kế đồ họa trong thực tiễn cuộc sống.
1.3. Sản phẩm
– Ví dụ của học sinh về một số sản phẩm của thiết kế đồ họa trên Internet
– Phát biểu của học sinh về vai trò của thiết kế đồ họa trong thực tiễn cuộc sống.
1.4. Tổ chức thực hiện
- a) Chuyển giao nhiệm vụ
GV thực hiện các công việc sau:
– Chiếu một số hình ảnh về một số sản phẩm của thiết kế đồ họa, ví dụ như logo, poster (áp phích), banner, pan nô, quảng cáo,…
– Nêu yêu cầu hoạt động.
– Chia lớp thành các nhóm để thực hiện yêu cầu đã nêu. Hướng dẫn hoạt động của nhóm theo kĩ thuật dạy học công đoạn.
HS thấy được ứng dụng của thiết kế đồ họa thông qua ví dụ của GV. Từ đó hiểu nhiệm vụ cần thực hiện.
- b) Thực hiện nhiệm vụ
GV thực hiện các công việc sau:
– Quan sát, hướng dẫn các nhóm hoạt động theo đúng ý đồ thực hiện kĩ thuật công đoạn.
– Giải đáp thắc mắc nếu cần thiết.
HS thực hiện các công việc sau đây:
-Mỗi nhóm chia thành 2 nhóm con và phân chia nhiệm vụ cho từng nhóm con. Có thể phân chia như sau:
- Nhóm 1 tìm các ví dụ về loại sản phẩm của thiết kế đồ họa là các logo của các tổ chức quốc tế lớn mà Việt Nam là thành viên.
- Nhóm 2 tìm các ví dụ về các loại sản phẩm khác của thiết kế đồ họa như áp phích, pan nô tuyên truyền, quảng cáo.
- Cả hai nhóm con đều nêu vai trò của thiết kế đồ họa trong thực tiễn cuộc sống.
-Nhóm hoạt động theo hướng dẫn của GV
Pha 1: Mỗi nhóm con trả lời câu hỏi của mình.
Pha 2: Các nhóm con trao đổi câu trả lời cho nhau để góp ý, bổ sung và cuối cùng thống nhất câu trả lời.
- c) Báo cáo thảo luận
Một số HS đại diện nhóm được yêu cầu trả lời hai câu hỏi đã nêu trong yêu cầu hoạt động. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV tổ chức thực hiện.
- d) Kết luận nhận định
GV tổng hợp các câu trả lời của HS và chốt kiến thức:
– Logo của các tổ chức quốc tế lớn mà Việt Nam là thành viên là một sản phẩm điển hình của thiết kế đồ họa trong lĩnh vực thiết kế hình ảnh đại diện của các tổ chức lớn.
– Áp phích, pan nô, băng rôn tuyên truyền, quảng cáo: tuyên truyền về phòng chống bệnh tật, tuyên truyền về bảo vệ môi trường; quảng cáo các sản phẩm… là các ví dụ phong phú về các loại sản phẩm của thiết kế đồ họa trong các lĩnh vực thiết kế hình ảnh đại diện cho các thương hiệu và tổ chức khác.
– Thiết kế đồ họa là một trong những lĩnh vực quan trọng hàng đầu, được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống hiện nay. Nó giúp cho việc truyền tải thông tin một cách nhanh chóng, cô đọng, ấn tượng và trực quan nhất thông qua hình ảnh. Nhờ vào việc thiết kế đồ họa mà con người có thể gửi gắm thông điệp một cách trực quan hơn, sống động hơn qua những hình ảnh được thiết kế.
– GV dẫn dắt và định hướng HS vào nội dung bài học.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về ảnh có nền trong suốt (5 phút)
a) Mục tiêu
-Học sinh nhận ra được ảnh có nền trong suốt hay không.
-Học sinh nêu được tác dụng của ảnh có nền trong suốt.
- b) Nội dung
Kiến thức
-Dấu hiệu của ảnh có nền trong suốt: Trong các phần mềm thiết kế, chỉnh sửa đồ họa, nếu ảnh có nền trong suốt thì có thể nhìn xuyên qua ảnh đến tận “vô cùng”.
–Tác dụng của ảnh có nền trong suốt: Ảnh có nền trong suốt sau khi được ghép vào ảnh đích (sản phẩm đồ họa cần tạo) sẽ không ảnh hưởng đến nền của ảnh đích, làm cho sản phẩm đồ họa cần tạo có tính tự nhiên, hài hòa và ấn tượng hơn.
Yêu cầu
- Theo em, ảnh trong suốt có đặc điểm gì?
- Hãy nêu những tác dụng của ảnh có nền trong suốt trong chỉnh sửa, thiết kế các sản phẩm đồ họa?
- Hãy thực hiện Phiếu học tập số 1 sau đây:
Phiếu học tập số 1
1. Khi sử dụng phần mềm GIMP, chúng ta có thể dùng công cụ nào để phát hiện ảnh nền có trong suốt hay không? A. Brush B. Pen C. Eraser 2. Ảnh nào không có nền trong các ảnh sau đây? a) b) |
- c) Sản phẩm
– Phát biểu của học sinh về đặc điểm của ảnh có nền trong suốt và tác dụng của ảnh có nền trong suốt
– Phiếu học tập số 1 sau khi học sinh thực hiện xong.
- d) Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động | Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ (chuyển giao nhiệm vụ) | GV thực hiện các công việc sau:
-Yêu cầu HS đọc SGK để tìm hiểu về ảnh có nền trong suốt -Đưa ra ba yêu cầu đã nêu ở nội dung hoạt động -Chia nhóm để chuẩn bị tổ chức cho HS thực hiện các yêu cầu HS lắng nghe để hiểu nhiệm vụ. |
||
Trong HĐ (Thực hiện nhiệm vụ) | -Khuyến khích HS trao đổi, thảo luận để thực hiện 3 câu hỏi trong yêu cầu đã nêu
-Giải đáp các thuật ngữ nếu có khi HS có thắc mắc |
-Trao đổi, thảo luận theo nhóm để trả lời câu 1 và câu 2 trong yêu cầu hoạt động
-Từng cá nhân trong nhóm thực hiện câu 3, sau đó trao đổi và thống nhất kết quả.
|
|
Sau HĐ (Báo cáo, thảo luận và Kết luận nhận định) | -Nhận xét, góp ý chỉnh sửa câu trả lời cho HS
-Chốt kiến thức: Ảnh có nền trong suốt thì có thể nhìn xuyên qua ảnh đến tận “vô cùng”. Ảnh có nền trong suốt sẽ giúp cho sản phẩm thiết kế, chỉnh sửa đồ họa có tính tự nhiên, hài hòa và ấn tượng hơn. |
-Một số HS đại diện nhóm trình bày, trả lời các câu hỏi
-HS các nhóm khác góp ý, bổ sung |
|
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu kênh alpha và kĩ thuật tách ảnh (8 phút)
a) Mục tiêu
– Học sinh phát biểu được khái niệm kênh alpha
– Học sinh có thể tách ảnh sau khi thêm kênh alpha vào lớp chứa ảnh cần tách.
- b) Nội dung
Kiến thức
– Sự hiện diện của mỗi điểm ảnh được thể hiện thông qua màu sắc cùng với độ trong suốt của nó. GIMP lưu trữ ba kênh màu R, B, G và có thể được thêm một kênh lưu độ trong suốt của tất cả các điểm ảnh, gọi là kênh alpha.
– Tùy theo đặc điểm của ảnh cần tách khỏi nền mà sử dụng công cụ tách ảnh phù hợp. Cách tách ảnh phổ biến bằng công cụ chọn tự do Free Select:
- Bước 1. Chọn ảnh nguồn và thêm kênh alpha vào lớp ảnh
- Bước 2. Chọn đối tượng cần tách ra khỏi nền ảnh
- Bước 3. Tách ảnh khỏi nền.
Yêu cầu
- Theo em, thế nào là kênh alpha trong phần mềm thiết kế đồ họa (ví dụ như GIMP)?
- Hãy nêu các thao tác tách ảnh với công cụ chọn tự do Free Select?
- Thực hiện Phiếu học tập số 2 sau đây:
Phiếu học tập số 2
Em đồng ý với những phát biểu nào sau đây? Vì sao? Trong phần mềm thiết kế đồ họa, ví dụ như phần mềm GIPM: 1) Độ trong suốt của ảnh tỉ lệ thuận với mức độ nhìn rõ ảnh. …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… 2) Tách ảnh khỏi nền là loại bỏ các màu sắc khác, chỉ giữ lại màu trắng của ảnh. …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… |
- c) Sản phẩm
– Phát hiểu của học sinh về khái niệm kênh alpha
– Ảnh được tách khỏi nền bằng công cụ chọn tự do Free Select (đối với phần mềm GIMP)
– Phiếu học tập số 2 sau khi học sinh thực hiện xong.
- d) Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động | Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ (chuyển giao nhiệm vụ) | GV thực hiện các công việc sau:
-Yêu cầu HS đọc SGK về kênh alpha và các thao tác tách ảnh sau khi thêm kênh alpha vào lớp chứa ảnh cần tách -Đưa ra ba yêu cầu đã nêu ở nội dung hoạt động -HS lắng nghe để hiểu nhiệm vụ, thực hiện các thao tác trên máy tính. |
||
Trong HĐ (Thực hiện nhiệm vụ) | -Khuyến khích HS trao đổi, thảo luận để thực hiện 3 câu hỏi trong yêu cầu đã nêu
-Giải đáp các thắc mắc của học sinh |
-Trao đổi, thảo luận theo nhóm để trả lời câu 1 và câu 2 trong yêu cầu hoạt động
-Từng cá nhân trong nhóm thực hiện câu 3, sau đó trao đổi và thống nhất kết quả. |
|
Sau HĐ (Báo cáo, thảo luận và Kết luận nhận định) | -Nhận xét, góp ý chỉnh sửa câu trả lời cho HS
-Chốt kiến thức: Ảnh có nền trong suốt được sử dụng để ghép ảnh. Việc chỉnh sửa, thiết kể đồ họa cần đến ghép ảnh. Đây lí do đầu tiên của việc cần phải có kênh alpha để lưu độ trong suốt của các điểm ảnh. |
-Một số HS đại diện nhóm trình bày, trả lời các câu hỏi
-HS các nhóm khác góp ý, bổ sung |
|
Hoạt động 2.3. Xác định vùng chọn đối tượng từ kênh alpha trong thiết kế đồ họa (7 phút)
a) Mục tiêu
– Học sinh xác định được vùng chọn đối tượng và xử lí được một vùng chọn trên ảnh (với vùng chọn được xác định từ kênh alpha của một lớp ảnh nào đó).
- b) Nội dung
Kiến thức
-Vùng chọn đối tượng được sử dụng để thiết kế, chỉnh sửa cho chính đối tượng đó hoặc cho đối tượng thuộc lớp ảnh khác. Có hai thao tác cơ bản với kênh alpha đó là: thêm kênh alpha vào một lớp ảnh và chuyển kênh alpha của một lớp ảnh vào vùng chọn.
Yêu cầu
- Theo em, làm thế nào để chọn được một đối tượng trong ảnh để từ đó chỉnh sửa, thiết kế cho riêng nó?
- Hãy thực hiện các thao tác tô màu cho vùng chọn và bỏ vùng chọn.
- c) Sản phẩm
– Phát hiểu của học sinh về cách xác định vùng chọn đối tượng trong thiết kế đồ họa
– Họa tiết được tô màu sau khi thực hiện các thao tác cơ bản với kênh alpha.
- d) Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV thực hiện các công việc sau:
- Yêu cầu HS đọc SGK về xác định vùng chọn đối tượng từ kênh alpha
- Đưa ra hai yêu cầu đã nêu ở nội dung hoạt động
– HS lắng nghe để hiểu nhiệm vụ, thực hiện các thao tác trên máy tính.
* Thực hiện nhiệm vụ
GV thực hiện các công việc sau:
– Quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu.
– Hướng dẫn, gợi ý học sinh thực hiện các thao tác trên máy vi tính.
– Hỏi HS xem chỗ nào trong SGK chưa rõ và giải thích cho HS hiểu.
HS thực hiện các công việc sau đây :
– Học sinh phát biểu ý kiến cá nhân
– Học sinh thực hiện các thao tác: thêm kênh alpha vào một lớp ảnh và chuyển kênh alpha của một lớp ảnh vào vùng chọn.
- c) Báo cáo thảo luận
-GV tổ chức cho HS thực hiện các công việc sau :
-Một số HS đại diện nhóm phát biểu câu trả lời cho các câu hỏi nêu trong phần yêu cầu.
-Các thành viên của các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- d) Kết luận nhận định
GV tổng hợp các câu trả lời của HS và chốt kiến thức:
Để tô màu cho họa tiết theo ý muốn, chúng ta chọn đối tượng, chuyển kênh alpha của lớp sang vùng chọn bằng lệnh Layer\Transparency\Alpha to Selection, hoặc nháy chuột phải vào tên lớp ở bảng điều khiển lớp và chọn lệnh Alpha to Selection. Sau đó tiến hành tô màu theo ý muốn cho vùng chọn và vùng bỏ chọn.
Trong thiết kế, chỉnh sửa đồ họa, có những tình huống phải chọn được đối tượng hay chi tiết của ảnh (tức là chọn được một vùng ảnh có độ trong suốt không hoàn toàn). Đây là lí do thứ hai cần có kênh alpha để lưu trữ độ trong suốt của các điểm ảnh.
3. Hoạt động luyện tập: Thực hành thiết kế sản phẩm đồ họa (10 phút)
a) Mục tiêu
Học sinh được tạo cơ hội thực hành tự do, luyện tập tách ảnh, xử lí một vùng chọn trên ảnh để hoành thành một sản phẩm đồ họa theo ý thích (áp phích, banner, băng rôn, logo…).
- b) Nội dung
Yêu cầu
- Quan sát một số ví dụ về Logo và áp phích, từ đó hãy phân tích các thao tác cần thực hiện để thiết kế sản phẩm đó.
- Sử dụng các kĩ thuật thiết kế và kênh alpha để tạo ra sản phẩm đồ họa đơn giản như logo, áp phích, banner hoặc băng rôn theo ý thích.
- c) Sản phẩm
– Phát hiểu của học sinh về các thao tác để thiết kế một sản phẩm đồ họa đơn giản (logo hặc áp phích, banner…)
– Sản phẩm đồ họa đơn giản của học sinh sau khi thực hành, luyện tập.
- d) Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động | Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ (chuyển giao nhiệm vụ) | GV thực hiện các công việc sau:
– Yêu cầu HS quan sát một số hình ảnh minh họa trong SGK – Đưa ra các yêu cầu ở nội dung hoạt động – Phân nhóm HS: làm việc theo cặp. – HS lắng nghe để hiểu nhiệm vụ |
||
Trong HĐ (Thực hiện nhiệm vụ ) | -Khuyến khích HS trao đổi, thảo luận để thực hiện câu hỏi số 1 trong yêu cầu đã nêu
-Hỏi HS xem các em gặp khó khăn gì khi thực hành tạo sản phẩm đồ họa theo câu hỏi số 2 và hướng dẫn, gợi ý cho HS thực hiện. |
-Trao đổi, thảo luận theo cặp đôi để trả lời câu 1 trong yêu cầu hoạt động
-Thực hiện sản phẩm theo hình thức cá nhân: Hai HS trong cặp luân phiên nhau: một em thực hành, một em quan sát và nêu thao tác để bạn thực hiện. |
|
Sau HĐ (Báo cáo, thảo luận và Kết luận nhận định) | -Nhận xét tinh thần làm việc chung của các nhóm và chất lượng sản phẩm nói chung của cả lớp.
-Trình chiếu sản phẩm của nhóm làm tốt nhất để khen ngợi; trình chiếu sản phẩm của nhóm làm kém nhất để rút kinh nghiệm. -Chốt kiến thức: Các thao tác tách ảnh và xử lí vùng chọn trên ảnh giúp cho sản phẩm thiết kế của chúng ta có sức mạnh truyền tải thông điệp cô đọng và ấn tượng bằng hình ảnh. Bằng một số công cụ của GIMP, ta có thể tự mình thiết kế được các sản phẩm đồ họa, phục vụ học tập và nhu cầu, sở thích của bản thân. |
-Một số HS đại diện nhóm trả lời các câu hỏi và báo cáo sản phẩm mà nhóm mình đã tạo.
-HS các nhóm khác góp ý, bổ sung |
|
4. Hoạt động vận dụng: Ứng xử phù hợp trong môi trường số (10 phút)
a) Mục tiêu
– Học sinh nêu được sự ảnh hưởng của các ảnh bị cắt ghép, bóp méo thông tin, xuyên tạc sự thật có trên Internet.
– Học sinh thể hiện được hành vi ứng xử văn minh trong môi trường số từ góc độ là người biết vận dụng kiến thức đã học về thiết kế, chỉnh sửa đồ họa để tạo ra và công bố những hình ảnh có ý nghĩa tích cực đối với xã hội.
- b) Nội dung
Kiến thức
– Trên Internet có nhiều người sử dụng khả năng thiết kế, chỉnh sửa đồ họa để tạo ra những bức ảnh thiếu văn hóa hoặc làm sai lệch thông tin gây hiểu lầm hoặc xúc phạm người khác, gây dư luận xấu trong xã hội thậm chí cả về đạo đức và chính trị.
– Khi có kiến thức, kĩ năng, mỗi người cần phải biết sử dụng nó vào những việc có ích cho cộng đồng và xã hội, ví dụ như tạo ra những sản phẩm đồ họa tuyên truyền chống dịch Covid -19, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông; ca ngợi các y, bác sĩ và các chiến sĩ ở tuyến đầu chống dịch Covid -19, lòng biết ơn đối với cha mẹ, thầy cô, tấm gương những bạn học sinh vượt khó khăn trong học tập, lòng yêu quê hương, đất nước, …
Yêu cầu
- Thảo luận về hiện tượng Ghép ảnh nhằm gây ảnh hưởng tiêu cực đến người khác trên mạng xã hội theo gợi ý:
– Điều gì sẽ xảy ra khi những trào lưu không lành mạnh được các bạn học sinh ủng hộ/ chia sẻ rộng rãi trên mạng?
– Hãy nêu ý nghĩa và những biểu hiện của hành vi ứng xử phù hợp trong môi trường số xét trong phạm vi đưa hình ảnh trung thực và tích cực đối với cộng đồng và xã hội?
- Đọc tình huống sau:
Vì không thích bạn A (lớp 7B) nên một nhóm bạn cùng lớp đã ghép ảnh của A vào một hình ảnh hở hang, phản cảm và đăng lên mạng xã hội. Khi biết được tin này, các thành viên trong lớp 7B có những cách ứng xử khác nhau:
- Nhóm 1: Chia sẻ ảnh vì thấy ảnh thú vị
- Nhóm 2: Lờ đi coi như không biết sự việc này
- Nhóm 3: Tìm cách giúp bạn A và phản đối nhóm bạn đăng ảnh không đúng sự thật
Hãy thảo luận và nêu quan điểm của mình về cách ứng xử của các nhóm nêu trên?
c) Sản phẩm
- Những kết luận của học sinh sau khi thảo luận về hiện tượng Ghép ảnh nhằm gây ảnh hưởng tiêu cực đến người khác trên mạng xã hội.
- Thể hiện của học sinh về cách ứng xử phù hợp trong môi trường số đối với tình huống đã nêu ra.
- d) Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động | Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ (chuyển giao nhiệm vụ) | GV thực hiện các công việc sau:
– Yêu cầu HS tự liệt kê những biểu hiện của hành vi ứng xử không phù hợp hoặc phù hợp trong môi trường số. – Đưa ra các yêu cầu ở nội dung hoạt động – Chia nhóm để chuẩn bị tổ chức cho HS thực hiện các yêu cầu theo kĩ thuật dạy học khăn trải bàn. – HS lắng nghe để hiểu nhiệm vụ |
||
Trong HĐ (Thực hiện nhiệm vụ ) | -Khuyến khích HS trao đổi, thảo luận để thực hiện 2 câu hỏi trong yêu cầu đã nêu
-Giải đáp các thuật ngữ khi HS có thắc mắc |
-Trao đổi, thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi 1 và 2 trong yêu cầu hoạt động. | |
Sau HĐ (Báo cáo, thảo luận và Kết luận nhận định) | -Nhận xét, góp ý chỉnh sửa câu trả lời cho HS
-Chốt kiến thức: Bên cạnh những lợi ích, việc sử dụng mạng Internet cũng gây ra những tác hại cho sức khỏe và tâm lí của mọi người. Xét trong phạm vi hẹp của việc đưa thông tin, hình ảnh lên Internet, các em hãy thể hiện mình là người văn minh, ứng xử có văn hóa: Đưa hình ảnh trung thực hoặc nếu có cắt ghép thì phải mang ý nghĩa, mục đích tích cực hoặc giải trí lành mạnh. Điều đó không chỉ đảm bảo sự an toàn cho chính bản thân mình mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng ứng xử văn minh trong môi trường số. |
-Một số HS đại diện nhóm trình bày, trả lời các câu hỏi
-HS các nhóm khác góp ý, bổ sung |
|
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội, 2018.