Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn GDTC ở THCS
Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)
Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn GDTC ở THCS
Yêu cầu cần đạt:
Xác định được bản chất, định hướng sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn GDTC ở THCS
Trình bày được quy trình thực hiện một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực HS trong môn GDTC ở THCS
Phương pháp Dạy học hợp tác
Trong quá trình GDTC, các PPDH được sử dụng rất đa dạng và phong phú. Song điều quan trọng có tính nguyên tắc là không một PP nào khi sử dụng riêng lẻ lại được đánh giá là duy nhất có giá trị. Dạy học GDTC thông qua tổ chức các hoạt động học tập, tập luyện từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những cái được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như tái hiện lại kinh nghiệm vận động, phát hiện vấn đề mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Cần chú trọng:
Rèn luyện cho HS biết cách hệ thống lại những tri thức đã học, biết cách suy luận tìm tòi, phát hiện và khám phá tri thức mới trong quá trình tập luyện… dần hình thành và phát triển khả năng sáng tạo của HS bằng các PPDH tích hợp và PPDH môn GDTC
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn” nhằm vận dụng sự hiểu biết và trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm phát triển NL chung và NL thể chất cho HS
Phát triển NL tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như: nhận xét, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
GDTC theo định hướng phát triển PC, NL sử dụng các nhóm PPDH: DH hợp tác; PP sử dụng lời nói; PP trực quan; PP thực hành (Phân chia, hợp nhất; Tập luyện nguyên vẹn: Tập luyện lặp lại; Tập luyện biến đổi); PP trò chơi và PP thi đấu. Ngoài ra, giờ học GDTC chính khóa còn sử dụng các hình thức tổ chức tập luyện: cá nhân; cặp đôi; phân nhóm; đồng loạt.
Kết quả của quá trình GDTC chỉ thu được khi biết vận dụng các PP, KTDH và các HTTC tập luyện nêu trên một cách khoa học và kết hợp với PPDH tích hợp, PPDH phân hóa (giai đoạn định hướng nghề nghiệp). Một mặt giúp định hướng nội dung GDTC theo từng giai đoạn giáo dục, mặt khác góp phần hình thành và phát triển PC chủ yếu, NL chung và NL thể chất. Đồng thời, cần phải tuân thủ các nguyên tắc GDTC và phải tính toán đến đặc điểm của người tập, điều kiện tập luyện, yếu tố môi trường.
Dạy học hợp tác
Giao tiếp và hợp tác là một trong những NL quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, đây cũng chính là một trong những NL chung được định hướng hình thành và phát triển trong CT GDPT 2018. Việc phát triển NL giao tiếp và hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới, dạy học hợp tác chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó. Cùng với định hướng đó, môn GDTC cũng từng bước tiếp cận các PPDH hiện đại nhằm thực hiện mục tiêu của CT GDPT 2018.
Để vận dụng dạy học hợp tác trong GDTC đạt hiệu quả, GV cần giúp HS tương tác với nhau một cách tích cực để tạo bầu không khí hợp tác cùng phát triển; thể hiện trách nhiệm cá nhân; khuyến khích sự tương tác trong cặp đôi/nhóm; rèn luyện kĩ năng hợp tác và giải quyết tình huống.
a. Định hướng sử dụng
Trong quá trình GDTC, dạy học hợp tác là cách thức tổ chức hoạt động cho HS của một lớp học được chia thành các nhóm/nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập cụ thể trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc giúp HS không những phát triển phẩm chất nhân ái và trách nhiệm và NL chung mà còn định hướng và giúp HS phát triển thành phần NL VĐCB và hoạt động TDTT. Sau đó, kết quả làm việc của nhóm được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học hợp tác trong GDTC nhằm giúp cho HS tham gia một cách chủ động vào việc học động tác và phát triển các tố chất thể lực, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề chung có liên quan đến chủ đề/bài học; giúp HS có cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung.
Để đảm bảo sử dụng hiệu quả dạy học hợp tác nhằm phát triển phẩm chất và NL của HS trong môn GDTC cần lưu ý:
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học môn GDTC.
Các nhiệm vụ vận động phải đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (không nên tổ chức học tập theo nhóm với những nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn vì sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức).
GV cần hiểu rõ bản chất của dạy học hợp tác, tránh hình thức, hời hợt.
Cần tạo cho HS thói quen học tập hợp tác, hình thành các kĩ năng kĩ xảo và phát triển tố chất thể lực, qua đó phát triển các NL khác.
Thời gian đủ để HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả.
b. Ví dụ minh họa
Hoạt động hình thành kiến thức, sử dụng dạy học hợp tác để tổ chức và điều khiển quá trình dạy kĩ thuật chuyền bóng cao tay trong môn bóng chuyền.
Giai đoạn 1. Chuẩn bị: Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác
Bài “Kĩ thuật chuyền bóng cao tay” môn Bóng chuyền
GV sử dụng dạy học hợp tác để tổ chức và điều khiển hoạt động hình thành kiến thức động tác mới bài “Kĩ thuật chuyền bóng cao tay”. GV kết hợp PP sử dụng lời nói và PP trực quan và HTTC tập luyện cá nhân và đồng loạt.
Tiêu chí thành lập nhóm: chọn ngẫu nhiên.
Hoạt động của GV và HS: Lớp chia thành 4-6 nhóm (tùy theo số lượng HS mà thêm hoặc bớt nhóm cho phù hợp). GV giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân và nhóm, các nhiệm vụ này cần được xác định phù hợp với các cá nhân và nhóm. (Có thể thiết kế phiếu giao nhiệm vụ với chủ đề về luật hoặc phân tích tình huống trong thi đấu để tổ chức cho HS thảo luận).
Đánh giá: Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của nhóm qua việc nhóm hoặc đại diện nhóm thực hiện trình diễn, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV kết luận.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV giới thiệu nội dung bài. GV cần phân tích, giải thích và làm mẫu kĩ thuật chuyền bóng cao tay trong môn bóng chuyền. GV chia nhóm theo tiêu chí ngẫu nhiên, có thể chia thành 4-6 nhóm (tùy theo số lượng HS và nội dung chủ đề mà thêm/bớt nhóm cho phù hợp). Lưu ý các nhóm về số lần lặp lại, quãng nghỉ, thời gian và cách thức thực hiện. GV phân công nhóm số 1 thực hiện động tác chuyền bóng tường, nhóm số 2 thực hiện chuyền xuống đất, nhóm số 3 thực hiện chuyền qua lại cho nhau trong sân có lưới và nhóm số 4 thực hiện chuyền bóng trong sân không có lưới.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: Các thành viên nhóm chủ động hợp tác với nhau thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước đầu, mỗi nhóm có 1-2 phút thực hiện động tác không có bóng để mô phỏng. Sau đó, mỗi nhóm sẽ có 3-5 phút thực hiện động tác có bóng với yêu cầu khác nhau: nhóm số 1 chuyền xuống đất; nhóm số 2 chuyền vào tường; nhóm số 3 chuyền qua lại cho nhau trong sân có lưới; nhóm số 4 chuyền bóng trong sân không có lưới. Các nhóm chủ động tiến hành lập kế hoạch để giải quyết mục tiêu chung và phân công nhiệm vụ cho các cá nhân.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả: Đại diện các nhóm (hoặc cả nhóm) trình bày kết quả thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm, các HS khác quan sát và lắng nghe, nhận xét, bổ sung và GV hướng dẫn HS nghe, nhìn và phản hồi tích cực. Kết quả trình diễn của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập, chia sẻ kinh nghiệm với nhóm tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cần chốt lại toàn bộ các giai đoạn thực hiện kĩ thuật động tác và những lưu ý trong quá trình lặp lại động tác để luyện tập hoặc vận dụng.
Phương pháp sử dụng lời nói
Phương pháp sử dụng lời nói
a. Khái niệm
Là cách thức GV sử dụng lời nói để nêu vấn đề, giải thích, kích thích tư duy, đặt ra nhiệm vụ và điều khiển quá trình thực hiện để phân tích, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động vận động của HS trong quá trình GDTC.
Ưu điểm: GV có thể cung cấp một lượng thông tin lớn trong một khoảng thời gian ngắn, cùng một lúc có thể chuyển tải thông tin đến nhiều HS. Các thông tin đã được GV chọn lọc và sắp xếp hợp lí giúp HS dễ hiểu và dễ tiếp nhận. GV cũng có thể truyền cảm xúc và niềm tin đến HS và cung cấp thêm những thông tin cập nhật hoặc kinh nghiệm không có trong sách vở.
Nhược điểm: HS ở trạng thái bị động, chưa đạt hiệu quả cao khi dạy cho HS cách giải quyết vấn đề và còn hạn chế nếu dùng để dạy học động tác. Hiệu quả của dạy học môn GDTC phụ thuộc nhiều vào NL và nghệ thuật thuyết trình của GV.
b. Cách tiến hành
Bước 1: GV chuẩn bị nội dung chủ đề/bài học (dạy kĩ thuật mới, ôn kĩ thuật, chiến thuật, giáo dục tố chất thể lực…) hoặc chủ đề chuyên môn có liên quan (Lịch sử hình thành và phát triển môn thể thao lựa chọn, luật thi đấu, các yếu tố vệ sinh trong tập luyện TDTT…). GV cần xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt phù hợp nội dung chủ đề/bài học góp phần phát triển phẩm chất chủ yếu, NL chung và NL thể chất cho HS.
Bước 2: GV tổ chức lớp theo nhóm hoặc đồng loạt kết hợp PP sử dụng lời nói để phân tích (làm mẫu), giảng giải kĩ thuật mới/phát triển các tố chất thể lực hoặc dạy các chủ đề khác có liên quan đến việc học thực hành.
Bước 3: Khi HS tiếp nhận nhiệm vụ và sẵn sàng tập luyện, GV quan sát và khuyến khích HS phản hồi các thông tin cá nhân hoặc nhận xét các bạn cùng thực hiện. Bằng PP sử dụng lời nói, GV kịp thời điều chỉnh chuỗi hoạt động học theo mục tiêu và yêu cầu cần dạt. GV nên đặt những câu hỏi gợi mở (mô tả những tình huống giả định khác nhau) để HS chia sẻ những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện, từ đó giúp GV tổ chức các hoạt động phù hợp với người học trong thực tiễn giờ học. Song song đó, HS chia sẻ quan điểm cá nhân/nhóm để GV định hướng giúp các em có thể lựa chọn phương án vận dụng thực tế những chủ đề được học.
Bước 4: Nhận xét các thông tin phản hồi từ HS và chia sẻ trước lớp việc thực hiện các nhiệm vụ vận động với mục tiêu của chủ đề. Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu cần đạt của HS thông qua các hoạt động cụ thể.
c. Định hướng sử dụng
PP sử dụng lời nói rất cần thiết trong quá trình GDTC giúp HS nhận thức, tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi (tự nhủ, tự ra lệnh…) để HS tự quan sát sửa sai và thông tin nhanh đến GV hay bạn cùng nhóm/lớp hỗ trợ hoặc được hỗ trợ kịp thời. Có những tình huống, PP này được GV sử dụng như một chỉ thị, mệnh lệnh giúp HS tập trung vào các hoạt động vận động để tiếp thu bài một cách có hệ thống và đúng theo mục tiêu và YCCĐ của chủ đề hoặc một hoạt động học cụ thể. PP sử dụng lời nói còn sử dụng để điều khiển linh hoạt các hoạt động của HS ngay tại thời điểm thực hiện, để chỉ dẫn sơ bộ hoặc chính xác hóa nhiệm vụ vận động.
Thông tin hai chiều từ GV và phản hồi từ HS qua PP sử dụng lời nói là một điểm nhấn khác biệt trong GDTC, việc đánh giá, biểu dương hay điều chỉnh các hoạt động học của HS (khối lượng, cường độ, số lần lặp lại, quãng nghỉ…) cần kịp thời, chính xác và phù hợp với điều kiện thực tế và cá nhân HS nhằm phát huy tối ưu NL của các em. Bên cạnh đó, các báo cáo hoặc giải thích lẫn nhau hay nguyện vọng cá nhân/nhóm được thông tin bằng lời nói sẽ nhanh chóng giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy của mình theo hướng tích cực. Đồng thời, đây cũng là một trong những phương thức tự đánh giá, tự kiểm tra. Việc sử dụng PP này góp phần phát huy tính chủ động cho HS trong quá trình học để vận dụng thực tiễn một cách hiệu quả.
PP sử dụng lời nói được sử dụng ở các chủ đề khác nhau sẽ hỗ trợ hiệu quả cho việc hình thành và phát triển thành phần NL VĐCB và hoạt động TDTT như: giải thích các điều luật/cách thức sử dụng luật trong thi đấu trong các tình huống thực tế, các điều kiện vệ sinh trong tập luyện TDTT, cách phòng – tránh chấn thương trong tập luyện TDTT và ứng dụng thực tiễn sinh hoạt hàng ngày…. Bên cạnh đó, PP này còn được sử dụng để định hướng việc phát triển một số phẩm chất chủ yếu và NL chung trong từng hoạt động học cụ thể.
d. Điều kiện sử dụng
Trong dạy học động tác, GV cần PP sử dụng lời nói một cách ngắn gọn, súc tích và đúng thời điểm nhằm điểu khiển và khuyến khích HS trải nghiệm và thực hiện nhiệm vụ vận động một cách tự giác tích cực.
GV sử dụng PP lời nói để chỉ dẫn, phân tích, giải thích, đánh giá kết quả và điều khiển quá trình GDTC góp phần hình thành phẩm chất và NL chung cho HS. Bên cạnh đó, việc sử dụng PP lời nói dùng để định hướng và phát triển các thành phần NL thể chất nên cần phải sắp xếp các chủ đề một cách khoa học và hợp lí.
Quá trình dạy môn GDTC, cần kết hợp tích hợp nhiều chủ đề ở các lĩnh vực khác (vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, phòng tránh chấn thương,…) có liên quan đến chủ đề làm bài dạy phong phú và tạo động cơ tích cực giúp HS khám phá tìm hiểu thêm để liên hệ thực tiễn và vận dụng.
PP sử dụng lời nói kết hợp với PP trực quan được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các hoạt động trong giờ học GDTC. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp HS thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học môn GDTC.
e. Ví dụ minh họa
Hoạt động mở đầu, dùng PP sử dụng lời nói và PP trực quan dạy nội dung “Vệ sinh trong tập luyện môn cầu lông”
Bước 1: GV chuẩn bị nội dung sử dụng yếu tố vệ sinh trong tập luyện môn cầu lông. Yêu cầu: HS chủ động tìm hiểu và xây dựng bài, liên hệ với các tình huống tập luyện cầu lông trong thực tiễn, hợp tác với các thành viên khác trong lớp để cùng thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm/lớp.
Bước 2: GV dùng PP sử dụng lời nói giảng giải và phân tích chủ đề về vệ sinh sân bãi, dụng cụ và vệ sinh cá nhân trong tập luyện cầu lông. Dùng tranh ảnh kết hợp PP trực quan để định hướng và tổ chức việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS. GV nên vận dụng thêm kĩ thuật hỏi đáp trực tiếp để nắm được các hiểu biết mà HS đã có kết nối với vấn đề đang trình bày cho HS, giúp các em có được những liên hệ với các tình huống khác nhau. Dùng PP sử dụng lời nói để phân tích kết hợp với việc làm mẫu cũng có thể giúp HS trực quan một cách trực tiếp nhằm định hướng cho HS vận dụng việc tập luyện cầu lông vào các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày.
Bước 3: Khi HS tiếp nhận nhiệm vụ và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và khuyến khích HS phản hồi các thông tin cá nhân hoặc nhận xét các bạn cùng thực hiện. Bằng PP lời nói, GV kịp thời điều chỉnh chuỗi hoạt động học theo mục tiêu và yêu cầu cần dạt. GV cần đặt những câu hỏi gợi mở (mô tả những tình huống giả định khác nhau) để HS chia sẻ những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện, từ đó giúp GV tổ chức các hoạt động phù hợp với người học trong thực tiễn giờ học. Song song đó, HS chia sẻ quan điểm cá nhân/nhóm để GV định hướng giúp các em có thể lựa chọn phương án vận dụng thực tế những yêu cầu về vệ sinh trong thực tiễn tập luyện môn cầu lông.
Bước 4: Nhận xét các thông tin phản hồi từ HS và chia sẻ trước lớp việc thực hiện các nhiệm vụ với mục tiêu và YCCĐ của bài. Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu cần đạt của HS thông qua các hoạt động cụ thể. Liên hệ với một số tình huống giả định trong cùng chủ đề giúp HS có thể ứng dụng ngay ở chuỗi các hoạt động học.
Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan
a. Khái niệm
Là cách thức GV sử dụng những phương tiện trực quan làm công cụ hỗ trợ HS hình thành PC, NL chung và NL thể chất.
Trong môn GDTC, GV tổ chức và điều chỉnh việc sử dụng các phương tiện trực quan giúp HS có thể dùng các giác quan của mình trong quá trình hình thành biểu tượng vận động trên cơ sở quan sát GV làm mẫu động tác hay qua phim, ảnh, mô hình, sa bàn, đồ dùng học tập… giúp HS hình thành NL thể chất.
b. Cách tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị
− GV chuẩn bị các nội dung trực quan, các phương tiện trực quan trực tiếp/gián tiếp phù hợp với trình độ HS, mục tiêu, yêu cầu và nội dung chủ đề.
Bước 2: Thiết kế nhiệm vụ học tập
− GV xác định mục tiêu học tập dựa trên mục tiêu chung của chủ đề, lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp, thiết kế các hoạt động và nhiệm vụ vận động (cần có nhiều mức độ khác nhau về yêu cầu thực hiện nhằm hướng tới phát triển PC, NL cụ thể).
− GV sử dụng PP trực quan kết hợp với PP lời nói và tổ chức lớp theo hình thức tổ chức tập luyện nhóm hoặc đồng loạt… GV cần sử dụng các phương tiện trực quan phù hợp với việc phân tích, làm mẫu các nội dung của chủ đề. GV nên kết hợp các phương tiện trực quan (sử dụng tranh ảnh, giáo cụ mô phỏng…) tùy theo yêu cầu cụ thể của hoạt động học và đặc điểm cá nhân HS.
Bước 3: Sử dụng các phương tiện trực quan
− GV xác định phương tiện trực quan đáp ứng yêu cầu của PP, KTDH ở nội dung dạy học. GV sử dụng các phương tiện trực quan linh hoạt, phù hợp và đúng thời điểm để việc tiếp thu của HS có hiệu quả.
− GV tổng hợp và kết luận, mời HS tái hiện lại một số kĩ thuật động tác (HS đó thực hiện tốt), thuật lại (tương đối chính xác) một số yêu cầu của việc thực hiện hoạt động học… giúp các HS cùng lớp có cái nhìn khách quan và nỗ lực hơn.
Bước 4: Đánh giá
− Từ yêu cầu và mục tiêu học tập, GV cần chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng PP để điều chỉnh kế hoạch dạy học cho lần sau.
− Đánh giá các thông tin và chia sẻ trước lớp và những hoạt động tích cực cần phát huy của HS trong toàn bộ quá trình học. Trong trường hợp, HS thực hiện lặp lại các yêu cầu chưa đạt hoặc sai lệch, GV cần điều chỉnh ngay.
Mở rộng hình thức đánh giá: GV nhận xét, đánh giá HS; HS tự đánh giá; HS đánh giá lẫn nhau.
c. Định hướng sử dụng
PP này được sử dụng dạy học mới các động tác, giáo dục tố chất thể lực và tham gia các hoạt động theo nhóm/lớp.
PP này kết hợp với PP sử dụng lời nói làm “phác họa” rõ nét hơn các yêu cầu cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ vận động bằng tư duy và bắt chước để lặp lại (học động tác mới).
d. Điều kiện sử dụng
Cơ sở vật chất cần được chuẩn bị tốt để đáp ứng cho việc sử dụng PP trực quan, tuỳ từng trường hợp cụ thể trong dạy học môn GDTC mà đưa ra các yêu cầu khi sử dụng PP trực quan sao cho phù hợp. Khi sử dụng PP này cần chú ý đến NL người học, đặc điểm cá nhân HS và phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng các phương tiện trực quan trong quá trình GDTC.
Những yêu cầu đảm bảo tính trực quan:
− Sử dụng phương tiện trực quan phải phù hợp với lứa tuổi, NL của HS và đảm bảo tính tích cực, tự giác của các em.
− Phải xác định rõ mục tiêu sử dụng và mục đích trực quan cho HS, hình ảnh trực quan phải tác động tốt vào các giác quan.
− Tỷ lệ giữa trực quan trực tiếp và trực quan gián tiếp phải phù hợp với từng giai đoạn dạy học động tác và giáo dục tố chất thể lực.
e. Ví dụ minh hoạ
Hoạt động hình thành kiến thức về các động tác liên hoàn, dùng PP sử dụng lời nói và PP trực quan hướng dẫn và tổ chức dạy học bài thể dục liên hoàn.
Bước 1: GV chuẩn bị hình ảnh hoặc làm mẫu bài thể dục liên hoàn. Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể chủ đề.
Bước 2: GV cung cấp thông tin đầy đủ cho HS về nội dung (số lượng động tác) học tập trong KHDH kèm các mục tiêu về PC chủ yếu, NL chung và thành phần NL thể chất mà HS cần đạt.
Bước 3: GV sử dụng tranh ảnh hoặc làm mẫu từng nhịp động tác, dù sử dụng phương tiện trực quan gián tiếp hoặc trực quan trực tiếp thì GV phải kết hợp việc dùng lời nói để phân tích, diễn giải các yêu cầu của từng nhịp động tác. Đối với những nhịp động tác phức tạp thì GV phải cho xem tranh ảnh/làm mẫu từng cử động của nhịp động tác kết hợp việc sử dụng lời nói để phân tích các yêu cầu cần đạt của động tác trước khi HS tri nhận toàn bộ nhịp động tác trong không gian.
Bước 4: Kết thúc giờ học, GV rút kinh nghiệm việc sử dụng các phương tiện trực quan của KHDH đang thực hiện với mục tiêu nâng cao hiệu quả cho giờ học sau.
M
Phương pháp thực hành
Phương pháp thực hành
a. Khái niệm
Là quá trình GV sử dụng các bài tập thực hành, hoạt động vận động giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức để hình thành và phát triển kĩ năng, kĩ xảo thông qua sự quan sát và trải nghiệm của HS dưới sự điều khiển của GV.
Đây là PPDH tích cực mà quá trình GDTC sử dụng để vừa có thể dạy bài mới, ôn tập, cũng cố và hoàn thiện, đào sâu, vừa vận dụng và khẳng định đúng đắn các kiến thức về mặt lí thuyết. Trong GDTC, thường xuyên sử dụng việc dạy học thực hành theo mẫu và thực hành luyện tập, nhằm:
− Hình thành và phát triển các kĩ năng, kĩ xảo vận động; giáo dục có chủ đích các tố chất thể lực.
− Hình thành và phát triển NL thể chất.
− Vận dụng được một số kĩ năng kĩ xảo đơn giản, phổ biến trong các môn thể thao tự chọn/lựa chọn vào thực tiễn.
b. Cách tiến hành
Bước 1: GV nêu mục tiêu thực hành hoặc hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ.
GV xác định mục tiêu thực hành dựa trên mục tiêu chung của chủ đề, hướng dẫn HS xác định và phân tích rõ mục tiêu cần thực hành.
GV chuẩn bị phương tiện và địa điểm thực hành, sắp xếp lớp để cho tất cả HS đều được trải nghiệm và thực hành tốt.
Bước 2: Hướng dẫn HS các thao tác thực hành
GV cần phổ biến các yêu cầu và nhấn mạnh yếu tố tự bảo hiểm, phòng tránh chấn thương và hỗ trợ cho bạn cùng thực hiện.
GV nêu khái quát toàn bộ kĩ thuật động tác, có thể kết hợp cho HS xem tranh ảnh hoặc băng hình. Sau đó làm mẫu và giải thích cùng một lúc, phân tích và kết hợp với luật/các tình huống giả định để xây dựng biểu tượng vận động cho HS.
Bước 3: HS thực hành theo mẫu hoặc theo hướng dẫn của GV
HS phải nêu lại hoặc trình bày được khái quát được theo mẫu.
GV cần đặt câu hỏi kiểm tra những khâu chính (khâu quyết định về mặt nguyên lí kĩ thuật) mà HS cần thực hiện lặp lại tốt.
GV tổ chức cho HS chủ động tiến hành thực hành theo các bước đã xác định.
Với những động tác khó, GV có thể làm mẫu lại cho HS hoặc dùng tranh ảnh mô phỏng để hướng dẫn cho HS.
GV cần chú ý quan sát trong lúc thực hành để bảo đảm an toàn cho cả lớp, dự trù tốt nhất những tình huống có thể xảy ra giúp HS tiếp tục thực hành hiệu quả.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá
Hình thức kiểm tra đánh giá: cá nhân HS tự đánh giá, cá nhân đánh giá lẫn nhau, các nhóm đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng), nhóm tự đánh giá. GV đánh giá HS.
Sau khi kết thúc thực hành, GV rút kinh nghiệm từng cá nhân hoặc từng nhóm. GV tổng kết, đánh giá bài thực hành và điều chỉnh kế hoạch dạy học.
c. Định hướng sử dụng
Dạy học động tác: Sử dụng PP thực hành trong việc tiếp thu các hoạt động vận động GV thường cho phân chia, hợp nhất (dạy những động tác khó, phức tạp) hoặc tập luyện nguyên vẹn (dạy những động tác dễ, đơn giản). Đối với những động tác phức tạp, đôi khi vẫn sử dụng cách tập luyện nguyên vẹn, nhưng thường dùng kết hợp với việc sử dụng các bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt giúp HS bước đầu dễ dàng xây dựng biểu tượng vận động. Qua đó, định hình động tác trong không gian, thời gian và mức độ dùng sức của HS để đạt được mục tiêu và YCCĐ của chủ đề. GV cần chú ý nâng dần độ khó cho các nhiệm vụ vận động bằng cách thay đổi các điều kiện/tình huống, ngoài ra cần phải tuân thủ nguyên tắc hệ thống và nguyên tắc tăng dần yêu cầu (tăng tiến).
Sử dụng PP thực hành trong việc tiếp thu các hoạt động vận động GV thường cho phân chia, hợp nhất (dạy những động tác khó, phức tạp) hoặc tập luyện nguyên vẹn (dạy những động tác dễ, đơn giản). Đối với những động tác phức tạp, đôi khi vẫn sử dụng cách tập luyện nguyên vẹn, nhưng thường dùng kết hợp với việc sử dụng các bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt giúp HS bước đầu dễ dàng xây dựng biểu tượng vận động. Qua đó, định hình động tác trong không gian, thời gian và mức độ dùng sức của HS để đạt được mục tiêu và YCCĐ của chủ đề. GV cần chú ý nâng dần độ khó cho các nhiệm vụ vận động bằng cách thay đổi các điều kiện/tình huống, ngoài ra cần phải tuân thủ nguyên tắc hệ thống và nguyên tắc tăng dần yêu cầu (tăng tiến).
Quá trình hoàn thiện kĩ năng kĩ xảo và giáo dục các tố chất thể lực: Tùy vào mục tiêu giáo dục tố chất thể lực nào mà thay đổi các thông số vận động (tốc độ, nhịp điệu động tác…) thay đổi cách thức thực hiện các hoạt động vận động, quãng nghỉ và các điều kiện tác động bên ngoài để GV tổ chức tập luyện lặp lại ổn định hoặc tập luyện lặp lại biến dạng. Đồng thời, mở rộng tính linh hoạt kĩ năng kĩ xảo vận động và dần hoàn thiện nó góp phần phát triển thành phần NL hoạt động TDTT. Song, điều quan trọng không thể bỏ qua là cần phải tuân thủ qui luật chung của sự phát triển về thể chất, đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc tự giác tích cực; nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa để phát triển tối ưu NL của HS.
Tùy vào mục tiêu giáo dục tố chất thể lực nào mà thay đổi các thông số vận động (tốc độ, nhịp điệu động tác…) thay đổi cách thức thực hiện các hoạt động vận động, quãng nghỉ và các điều kiện tác động bên ngoài để GV tổ chức tập luyện lặp lại ổn định hoặc tập luyện lặp lại biến dạng. Đồng thời, mở rộng tính linh hoạt kĩ năng kĩ xảo vận động và dần hoàn thiện nó góp phần phát triển thành phần NL hoạt động TDTT. Song, điều quan trọng không thể bỏ qua là cần phải tuân thủ qui luật chung của sự phát triển về thể chất, đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc tự giác tích cực; nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa để phát triển tối ưu NL của HS.
Việc sử dụng PP thực hành phụ thuộc vào nội dung chủ đề, mục tiêu và yêu cầu cần đạt, NL của HS và tùy theo các giai đoạn của quá trình phát triển thể chất. PP này đảm bảo các điều kiện tối ưu cho việc tiếp thu kĩ năng kĩ xảo, giáo dục có chủ đích các tố chất thể lực.
d. Điều kiện sử dụng
Khi sử dụng PP thực hành cần đáp ứng các yêu cầu:
Định mức chặt chẽ các hoạt động vận động, các thành phần động tác, trật tự lặp đi lặp lại.
Định mức chính xác và điều khiển diễn biến lượng vận động và quãng nghỉ phải chặt chẽ, việc điều chỉnh hay dự kiến các phương án khác nhau sử dụng trong giờ học môn GDTC cũng có được sự chuẩn bị tốt nhất.
Các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phải được hoạch định trước để việc tiến hành các hoạt động trong giờ học đạt được hiệu quả cao hơn.
PP thực hành thường sử dụng ở hầu hết các hoạt động trong giờ học GDTC. Từ hoạt động mở đầu, hình thành kiến thức, luyện tập hay vận dụng cũng đều sử dụng PP này trên nền tảng kinh nghiệm vận động mà HS đã tích lũy để định mức các hoạt động vận động tiếp theo nhằm phát huy tốt nhất NL của HS.
Các điều kiện về cơ sở vật chất cần phải được chú trọng để đáp ứng được yêu cầu của môn thể thao tự chọn/lựa chọn, đây là một trong những yêu cầu không thể thiếu khi dạy học môn GDTC.
Tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc GDTC khi ứng dụng PP thực hành.
Lưu ý: GV nên dạy về luật, các lĩnh vực có liên quan đến chủ đề trước khi thực hành và hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá bạn cùng cặp đôi/nhóm. GV phải chuẩn bị chính xác và đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ… cho nơi thực hành. Trong khi hướng dẫn, GV cần kết hợp PP thực hành với HTTC tập luyện để nâng cao hiệu quả PP. GV phải phân tích kết hợp với làm mẫu, hướng dẫn HS tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và cần căn cứ vào NL của HS để đưa ra các yêu cầu phù hợp.
e. Ví dụ minh họa
Hoạt động luyện tập, sử dụng PP thực hành kết hợp với HTTC tập luyện cá nhân để tổ chức và tiến hành cho HS luyện tập kĩ thuật chạy ngắn (60m).
Bước 1
GV xác định mục tiêu và YCCĐ của nội dung luyện tập kĩ chạy ngắn, sử dụng PP thực hành kết hợp với HTTC tập luyện cá nhân. Chuẩn bị phương tiện và địa điểm thực hành, sắp xếp lớp để tất cả HS đều được trải nghiệm.
GV xác định mục tiêu và YCCĐ của nội dung luyện tập kĩ chạy ngắn, sử dụng PP thực hành kết hợp với HTTC tập luyện cá nhân. Chuẩn bị phương tiện và địa điểm thực hành, sắp xếp lớp để tất cả HS đều được trải nghiệm.
Bước 2: Hướng dẫn HS các thao tác thực hành.
GV phổ biến các yêu cầu khi thực hành kĩ thuật chạy ngắn và nhấn mạnh yếu tố tự bảo hiểm, phòng tránh chấn thương và hỗ trợ cho bạn cùng thực hiện, lưu ý về số lần lặp lại, quãng nghỉ, thời gian và cách thức thực hiện động tác.
GV khái quát toàn bộ kĩ thuật chạy ngắn, có thể kết hợp cho HS xem tranh ảnh hoặc băng hình. Sau đó, GV làm mẫu và giải thích cùng một lúc, phân tích và kết hợp với luật/các tình huống giả định để xây dựng biểu tượng vận động cho HS.
Bước 3: HS thực hành theo mẫu hoặc theo hướng dẫn của GV
GV yêu cầu HS phải mô tả lại khái quát các giai đoạn kĩ thuật chạy ngắn và các điểm cần lưu ý khi luyện tập. GV nên đặt câu hỏi gợi mở để kiểm tra nhanh việc nắm bài của HS.
GV hướng dẫn cho HS tiến hành thực hành luyện tập theo các giai đoạn kĩ thuật đã xác định: xuất phát; chạy lao sau xuất phát; tăng tốc; về đích.
GV cần chú ý quan sát toàn lớp trong lúc HS thực hành để bảo đảm an toàn cho cả lớp. Kịp thời điều chỉnh và hỗ trợ tốt nhất những tình huống có thể xảy ra để HS có thể thực hành tốt.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá
Cá nhân HS tự đánh giá hoặc cá nhân đánh giá lẫn nhau. GV nên mời một vài HS lên thực hiện lại kĩ thuật chạy ngắn, trên cơ sở đó nhận xét và rút kinh nghiệm từng cá nhân HS trước lớp để các em có định hướng đúng đắn.
Sau khi kết thúc nội dung thực hành, GV tổng kết, đánh giá bài thực hành và điều chỉnh kế hoạch dạy học (nếu thấy cần thiết).
Phương pháp trò chơi
a. Khái niệm
Là quá trình sử dụng các trò chơi sư phạm bổ trợ cho giờ dạy GDTC nhằm tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái giúp cho HS có khả năng bắt đầu hoặc tiếp tục tiếp thu bài có hiệu quả. Khi sử dụng PP này sẽ tạo sẽ được hứng thú và phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS.
PP trò chơi sử dụng trong GDTC cần gắn với mục tiêu của chủ đề/hoạt động:
Hoạt động của HS được tổ chức tương ứng với chủ đề giả định.
Là một hoạt động độc lập sáng tạo, có yêu cầu cao về sự nhanh trí, khéo léo, tạo sự đua tranh căng thẳng giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm người và tạo nên cảm xúc mạnh mẽ.
Khó khăn trong việc điều chỉnh lượng vận động.
b. Cách tiến hành
Bước 1: GV chuẩn bị trò chơi và một số yêu cầu có liên quan đến việc thực hiện trò chơi như: luật chơi, các trang thiết bị dụng cụ phục vụ trò chơi, các yêu cầu có liên quan khác.
Bước 2: GV giới thiệu trò chơi, phân tích và giải thích luật chơi. Xác định mục tiêu và chỉ rõ cách thức thực hiện và định hướng rõ các hoạt động giúp HS hiểu và bước đầu thực hiện trò chơi, GV cần cho “nháp” trước vài tình huống.
Bước 3: HS tự giác tiến hành chơi ngay sau khi xác định rõ nhiệm vụ vận động của mình. GV hướng dẫn HS cách thức tự bảo hiểm và hỗ trợ cho các bạn (nếu cần), qua đó khuyến khích các em tự đứng ra tổ chức trò chơi. GV cần gợi ý cho HS tự điều chỉnh/bổ sung các phương án khác nhau dẫn đến yêu cầu chung của trò chơi, để các em tự mình giải quyết các vấn đề đặt ra trong các nhóm và chỉ hỗ trợ khi cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả bằng kết quả tham gia trò chơi. GV nhận xét chung và mời HS cùng chia sẻ quan điểm của cá nhân/nhóm.
c. Định hướng sử dụng
Hoạt động của HS được tổ chức tương ứng với chủ đề giả định hoặc có tính chất hình ảnh, việc tổ chức trò chơi không nhất thiết chỉ dừng lại ở người GV tổ chức mà còn có thể “đổi vai” cho HS là người chủ động triển khai với nhiều chủ đề và cách thức khác nhau nhằm phát huy NL giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS. Ưu điểm này cho phép PP trò chơi có khả năng được sử dụng như một phương tiện cơ bản trong GDTC nhằm phát triển phẩm chất trung thực cho HS.
Khi sử dụng PP trò chơi, có nhiều cách để chiến thắng được luật chơi cho phép để HS có nhiều lựa chọn trong việc giải quyết vấn đề một cách chủ động giúp HS dần hoàn thiện NL giao tiếp và hợp tác.
HS trải nghiệm trò chơi với cách thức hoạt động độc lập sáng tạo, có yêu cầu cao về sự nhanh trí, khéo léo của HS nhằm phát triển PC chăm chỉ, NL tự chủ và tự học.
Khi tham gia trò chơi, tạo nên sự đua tranh căng thẳng giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm người và tạo nên cảm xúc mạnh mẽ giúp HS có được hứng thú bền vững với hoạt động TDTT, giúp hình thành và phát triển thành phần hoạt động TDTT.
Bên cạnh đó, PP trò chơi thường được sử dụng ở hoạt động vận dụng trong giờ học GDTC góp phần hình thành và phát triển phẩm chất nhân ái; yêu nước cho HS thông qua các trò chơi dân gian.
d. Điều kiện sử dụng
Về nguyên tắc, PP trò chơi có thể được sử dụng trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình GDTC. Tất nhiên, chúng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm của PP trò chơi và đáp ứng được các yêu cầu của nguyên tắc tự giác tích cực; nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa.
Trong một số tình huống, PP này dùng để củng cố và hoàn thiện kĩ năng kĩ xảo vận động giúp HS có thể vận dụng vào thực tiễn. Trong giáo dục các tố chất thể lực, thông qua PP trò chơi làm HS có hứng thú hơn là phải lặp đi lặp lại các hoạt động vận động trong cùng một điều kiện như nhau giúp HS trở nên tự tin hơn trong việc giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả.
e. Ví dụ minh hoạ
Hoạt động vận dụng, GV dùng PP sử dụng lời nói và PP trực quan kết hợp với PP trò chơi để tổ chức và hướng dẫn HS vận dụng kĩ năng thực hành môn Bóng rổ.
Bước 1: GV chuẩn bị nội dung trò chơi “Bóng chuyền qua đầu”, luật chơi và trang thiết bị phục vụ trò chơi.
Bước 2: GV giới thiệu trò chơi “Bóng chuyền qua đầu”, phân tích luật và cách thức tổ chức trò chơi. Xác định mục tiêu và chỉ rõ cách thức tham gia, đồng thời định hướng việc thực hiện giúp HS hiểu và bước đầu thực hiện trò chơi, GV nên cho các em “nháp” trước vài tình huống. Yêu cầu HS tự giác tích cực tham gia trò chơi, vận dụng một số kĩ thuật chuyền bắt bóng và các luật đã được học để tham gia trò chơi, hợp tác với các thành viên cùng đội để giải quyết nhiệm vụ đề ra của trò chơi.
Bước 3: GV tổ chức chia đội và tiến hành cho HS chơi ngay sau khi HS xác định nhiệm vụ vận động của mình cũng như đội mình. GV cần lưu ý cách thức tự bảo hiểm và hỗ trợ cho HS (nếu cần). Khuyến khích HS tự điều chỉnh/bổ sung các phương thức khác nhau dẫn đến yêu cầu chung của trò chơi, để các em tự mình giải quyết các vấn đề đặt ra trong các nhóm, GV định hướng để HS tự đứng ra tổ chức trò chơi hoặc làm trọng tài; động viên để HS tự đưa ra các phương án để thực hiện và hỗ trợ lẫn nhau.
Bước 4: Đánh giá kết quả bằng kết quả của trò chơi, đội thắng có thể đưa ra phương án thưởng/phạt. GV nhận xét chung và mời HS cùng chia sẻ quan điểm của cá nhân/nhóm. GV kết luận mức độ thực hiện trò chơi so với mục tiêu của chủ đề.
Phương pháp thi đấu
Phương pháp thi đấu
Phương pháp thi đấu
a. Khái niệm
Là cách thức tổ chức, thực hiện nhiệm vụ vận động theo các qui định của Luật. Trong quá trình GDTC, PP thi đấu được sử dụng cả dưới hình thức đơn giản và phức tạp để hình thành và phát triển năng lực thể chất.
Hình thức thi đấu đơn giản: Như các dạng như đấu tập, thi thử (có thể sử dụng thi đấu ngay cả những bài tập riêng lẻ) nhằm kích thích hứng thú bền vững và tính tích cực trong việc tự giác tham gia các hoạt động của HS.
Hình thức thi đấu phức tạp: Được sử dụng như một hình thức tương đối độc lập như thi kiểm tra, thi đấu thể thao để xác định thứ hạng ở các giải đấu khác nhau.
Đặc điểm cơ bản của PP thi đấu: Là so sánh sức lực trong điều kiện đua tranh thứ bậc, vị trí để đạt thành tích cao nhất. Ngoài ra, PP thi đấu còn có đặc điểm chuẩn hóa đối tượng thi đấu, quy tắc thi đấu và phương thức đánh giá thành tích. Tuy nhiên, khi sử dụng PP thì khó khăn trong việc điều chỉnh lượng vận động (tùy thuộc vào từng môn thể thao tự chọn/lựa chọn).
b. Cách tiến hành
Bước 1: GV chuẩn bị nội dung thi đấu/bài tập thi đấu, luật thi đấu và những yêu cầu về trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho thi đấu phù hợp. GV xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu, YCCĐ của chủ đề.
Bước 2: GV xác định mục tiêu, phân tích và giải thích về các nội dung có liên quan đến thi đấu/bài tập thi đấu, GV cần chỉ rõ cách thức và định hướng các bước thực hiện giúp HS hiểu và bước đầu thực hiện.
Bước 3: GV hướng dẫn HS thực hiện theo đúng tinh thần của Luật, tổ chức thi đấu/bài tập thi đấu và làm công tác trọng tài, HS chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể được giao. GV nên đặt một số câu hỏi hoặc tình huống giả định để kiểm tra quá trình thực hiện các nội dung của HS. GV quan sát và chỉ dẫn HS cách thức tự bảo hiểm và hỗ trợ cho các bạn (nếu cần).
Bước 4: Đánh giá bằng số điểm, thời gian thực hiện hoặc mức độ đạt được so với yêu cầu đề ra của chủ đề.
c. Định hướng sử dụng
Yếu tố đua tranh trong thi đấu cũng như điều kiện tiến hành tổ chức cuộc thi sẽ tạo nên cảm xúc và những biến đổi sinh lí đặc biệt làm tăng thêm tác dụng của PP thi đấu giúp phát triển phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm cho HS.
Trong một số trường hợp, GV khuyến khích HS làm quen với công tác trọng tài hay huấn luyện viên (chỉ đạo) giúp HS phát huy khả năng tổ chức, điều khiển quá trình thi đấu trong khuôn khổ trường/lớp hoặc vận dụng vào các tình huống thực tế (đặc biệt là đối với HS THCS). Bên cạnh đó, GV nên tăng dần các yêu cầu để HS nỗ lực hơn trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của chủ đề góp phần phát triển NL giải quyết vấn đề và sáng tạo bởi các tình huống diễn ra trong thi đấu gần như không dự đoán trước.
Việc chuẩn hóa đối tượng thi đấu, quy tắc thi đấu và phương thức đánh giá thành tích… được sử dụng để đạt được mục tiêu phù hợp với các YCCĐ về thành phần NL hoạt động TDTT, qua đó góp phần hình thành và phát triển phẩm chất trung thực cho HS.
PP thi đấu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giáo dục đạo đức, ý chí, tính kỉ luật cao góp phần hình thành phẩm chất nhân ái, trách nhiệm thể hiện qua việc tuân thủ các điều luật trong thi đấu, sự nỗ lực vượt lên chính mình và tinh thần tương thân tương ái trong các cuộc thi đấu…
Việc so tài giữa cá nhân hoặc giữa tập thể trong thi đấu diễn ra một cách gay gắt đòi hỏi cần phải có sự nỗ lực ý chí cao giúp HS phát triển NL tự chủ và tự học. Ở những môn thể thao đồng đội, PP thi đấu còn góp phần quan trọng giúp HS phát triển NL giao tiếp và hợp tác (khi HS kết hợp với nhau giải quyết nhiệm vụ đặt ra trong thi đấu). PP này thường được sử dụng ở hoạt động vận dụng trong giờ học GDTC giúp định hướng và phát triển thành phần NL hoạt động TDTT thông qua việc ứng dụng các hiểu biết được học vào thực tiễn quá trình thi đấu.
d. Điều kiện sử dụng
PP thi đấu được sử dụng để giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau như: phát triển tố chất thể lực, củng cố hoàn thiện kĩ năng kĩ xảo vận động và NL thể hiện chúng trong những điều kiện phức tạp khác nhau. Ngoài ra, khi sử dụng PP này còn cần phải đáp ứng yêu cầu của nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa; nguyên tắc hệ thống; nguyên tắc tăng dần yêu cầu (tăng tiến).
Tuy nhiên, việc so tài trong thi đấu dễ hình thành nên những nét tính cách tiêu cực như: ích kỉ, háo danh, hiếu thắng vì vậy phải vận dụng PP này phải có chọn lọc và kết hợp với dạy học tích hợp; dạy học phân hóa để có thể phát huy hiệu quả tối ưu của PP thi đấu trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp.
Tùy thuộc vào cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ của trường để tổ chức PP thi đấu cho phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của các môn thể thao tự chọn/lựa chọn.
e. Ví dụ minh họa
Hoạt động luyện tập, dùng PP sử dụng lời nói và PP trực quan kết hợp với PP thi đấu để tổ chức luyện tập bóng đá, qua đó giúp HS hoàn thiện kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân.
Bước 1:
GV chuẩn bị nội dung thi đấu/bài tập thi đấu, luật thi đấu và những yêu cầu về trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho thi đấu phù hợp. GV xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu chung của chủ đề.
Bước 2: Giáo viên giới thiệu nội dung thi đấu bóng đá với nhóm 10-12 HS (mỗi đội 5-6 em)
Yêu cầu:
Thi đấu trên phạm vi nửa sân bóng đá (đủ hai cầu môn, có thể dùng sân nhỏ như sân bóng rổ hoặc bóng chuyền). HS chỉ được sử dụng một “chạm”, sử dụng kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân (bóng tới chân phải chuyền hoặc sút cầu môn ngay).
Toàn bộ thời gian thi đấu là 6 – 8 phút, đội nào ghi nhiều bàn thắng hơn đội đó chiến thắng. Các đội có thể yêu cầu thay người trong quá trình thi đấu, mỗi đội có 2 cầu thủ dự bị để thay người.
HS chủ động đưa ra các chiến thuật để ứng phó với các tình huống cụ thể trong sân thi đấu theo đúng tinh thần của luật.
HS tự giác, tích cực vận dụng kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân để kết hợp với đồng đội thực hiện nhiệm vụ chung của hoạt động.
Bước 3:
GV hướng dẫn HS thực hiện theo đúng tinh thần của Luật, tổ chức thi đấu và làm công tác trọng tài, HS tích cực thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể được giao. GV nên đặt ra tình huống giả định để kiểm tra nhanh quá trình thực hiện của HS. GV quan sát và chỉ dẫn HS cách thức tự bảo hiểm.
GV kết hợp với HTTC tập luyện theo nhóm và đề ra những yêu cầu khắt khe (có thể chưa đúng với Luật) nhưng hướng tới mục tiêu và YCCĐ của chủ đề là hoàn thiện kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân. Các hoạt động vận động nhằm liên kết với đồng đội giúp học sinh nỗ lực tự bản thân để hợp tác và giải quyết vấn đề trong tình huống khó khăn hơn tập luyện một mình hay khi chưa có người phòng thủ.
Bước 4
Giáo viên nhận xét sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ, các HS cùng lớp chia sẻ và thảo luận thêm sau khi xem thi đấu về: luật, khâu chính và khâu chi tiết của kĩ thuật để củng cố và hoàn thiện kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân; cách thức phối hợp nhóm và tổ chức đội bóng; Đánh giá bằng số điểm, thời gian thực hiện hoặc mức độ đạt được so với yêu cầu đề ra của chủ đề.
Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật mảnh ghép
KỸ THUẬT MẢNH GHÉP
Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong đó HS sẽ hoàn thành một nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng. Đầu tiên, HS hoạt động theo nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá nhân trở thành chuyên gia của vấn đề được giao. Sau đó, chuyên gia thuộc các vấn đề khác nhau sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.
a. Cách tiến hành
Vòng 1: Chuyên gia
Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể.
Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2.
Vòng 2: Các mảnh ghép
Hình thành nhóm mảnh ghép, sao cho các nhóm có tối thiểu một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau.
Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.
Hình minh hoạ sự sắp xếp HS hoạt động trong kĩ thuật mảnh ghép:
b. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
Giải quyết được nhiệm vụ phức hợp dựa trên học tập hợp tác hiệu quả.
Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác.
Phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho mỗi HS thông qua việc chia sẻ trong nhóm mảnh ghép.
Tạo cơ hội cho HS hiểu sâu một vấn đề. HS không những hoàn thành nhiệm vụ mà còn phải chia sẻ cho người khác.
Hạn chế:
Thời gian hoạt động dài khi tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập với 2 nhóm khác nhau trong hai vòng.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ phức hợp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của nhóm chuyên gia và khả năng trình bày của mỗi cá nhân.
c. Ví dụ minh hoạ
Dạy nội dung về Luật bóng rổ trong chủ đề Thể thao tự chọn lớp 6 (Môn bóng rổ)
HS cần giải quyết nhiệm vụ: Trình bày mối quan hệ giữa luật chạy bước với việc thực hiện kĩ thuật dẫn bóng? Phân tích và cho ví dụ minh hoạ một tình huống thực tế. (Mối quan hệ giữa luật kiểm soát bóng với việc thực hiện kĩ thuật dẫn bóng, mối quan hệ giữa luật chân trụ với việc thực hiện kĩ thuật dẫn bóng)
Vòng 1: Chuyên gia
− Chủ đề A: Thế nào là chạy bước? Nêu ví dụ minh họa và phân tích.
− Chủ đề B: Thế nào là kiểm soát bóng? Nêu ví dụ minh họa và phân tích.
− Chủ đề C: Thế nào là hai lần dẫn bóng? Nêu ví dụ minh họa và phân tích.
− Chủ đề D: Thế nào là chân trụ? Nêu ví dụ minh họa và phân tích.
Lớp có 32 HS, GV có thể chia thành 4 nhóm. Giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận chủ đề A; nhóm 2 nhận chủ đề B; nhóm 3 nhận chủ đề C; nhóm 4 nhận chủ đề D. Phát phiếu học tập cho HS, trên phiếu học tập có đánh số từ 1 đến 4. Thông báo cho HS thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo sao cho mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của chủ đề đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2.
Vòng 2: Các mảnh ghép
GV thông báo đổi và ghép nhóm mới: Mỗi nhóm đảm bảo có 8 thành viên và ít nhất có 2 thành viên trong các nhóm có 4 chủ đề khác nhau. GV thông báo thời gian làm việc nhóm mới. Các chuyên gia sẽ trình bày nội dung và ý kiến của nhóm mình ở vòng 1. Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu. Đại diện các nhóm trình bày, chia sẻ kết quả.
KỸ THUẬT PHÒNG TRANH
Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm “tranh” ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của HS. Vì vậy, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm “tranh” có thể được thực hiện bằng hình thức tranh vẽ hoặc sơ đồ, bảng biểu,… thậm chí các câu, cụm từ ngắn. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
a. Cách tiến hành
GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau.
HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh.
HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm.
HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
c. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học.
HS được phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Hạn chế:
Cần có không gian phù hợp để HS trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn.
Tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập.
c. Ví dụ minh hoạ
Bài Các giai đoàn chạy cự li 100m trong chủ đề Chạy cự li ngắn 100m lớp 9
HS cần giải quyết nhiệm vụ: Trình bày các giai đoạn kĩ thuật trong chạy cự li ngắn 100m trên giấy A1 (khuyến khích sản phẩm là hình vẽ, sơ đồ, bảng tóm tắt kĩ thuật).
GV chia lớp thành 8 nhóm và phân công nhiệm vụ về nhà cho từng nhóm như sau:
− Nhóm 1, 2: Phân tích kĩ thuật xuất phát thấp
− Nhóm 3, 4: Phân tích kĩ thuật chạy lao sau xuất phát
− Nhóm 5, 6: Phân tích kĩ thuật chạy giữa quãng
− Nhóm 7, 8: Phân tích kĩ thuật về đích
HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà và trưng bày các sản phẩm học tập tại lớp (trong giờ học tiếp theo) như một phòng triển lãm tranh. HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm và quay lại vị trí lúc đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của nhóm. GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm.
Kĩ thuật Ổ bi
KỸ THUẬT Ổ BI
Kĩ thuật Ổ bi là cách thức tổ chức thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể chia sẻ với lần lượt các HS ở nhóm khác.
a. Cách tiến hành
GV nêu vấn đề cần thảo luận, hướng dẫn HS cách thức di chuyển (xoay đội hình) và định lượng thời gian thực hiện.
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của luyện tập đối tác.
Hết thời gian qui định, HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, như vòng bi quay để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
GV tổ chức thảo luận chung và mời một số HS chia sẻ kết quả thảo luận hoặc đề xuất biện pháp. GV nhận xét chung và kết luận.
b. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
Tăng cường tính độc lập của cá nhân trong quá trình chuẩn bị thảo luận.
HS được phát triển NL giao tiếp và hợp tác, có cơ hội học hỏi lẫn nhau khi được thảo luận với lần lượt nhiều bạn trong lớp.
Hạn chế
Khó điều chỉnh kịp thời khi HS hiểu sai vần đề mà khi đang thảo luận.
Cần thời gian dài để HS có thể thảo luận với tất cả các HS trong một vòng tròn.
c. Ví dụ minh hoạ
Thảo luận về các trường hợp phạm quy trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
GV nêu nội dung: Các trường hợp phạm quy trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng, cần định hướng cho HS thảo luận tránh để HS lạc đề hoặc nhầm lẫn.
GV chia lớp thành 2 nhóm (2 vòng tròn đồng tâm), sắp xếp sao cho HS ở 2 vòng tròn ngồi đối diện nhau. HS ở vòng tròn phía trong bắt đầu thảo luận về các trường hợp phạm quy trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng với HS ngồi ở vòng tròn phía ngoài đối diện với mình.
Sau 2 phút, những HS ở vòng tròn phía ngoài ngồi yên, các HS ở vòng tròn phía trong di chuyển theo chiều kim đồng hồ để hình thành các cặp HS đối tác mới cùng nhau tiếp tục thảo luận vần đề.
GV kiểm tra các nội dung HS thu nhận được sau quá trình thảo luận với các HS khác, mời một số HS chia sẻ kết quả thảo luận hoặc đề xuất biện pháp. GV nhận xét chung và kết luận.
Trong giờ học GDTC chính khóa không thể thiếu các hình thức tổ chức (HTTC) tập luyện. Đây là một trong các phương tiện để GV tổ chức hoạt động hiệu quả giúp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, NL chung và các năng lực thành phần của NL thể chất.
Hình thức tổ chức tập luyện cá nhân:
Là cách thức GV sắp xếp cho từng HS thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ học tập, góp phần giúp HS hình thành và phát triển NL tự chủ và tự học.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV phân công nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ học tập. Trong đó, GV cần hướng dẫn HS cách tự bảo hiểm trong quá trình tập luyện và hỗ trợ bạn bè khi được yêu cầu (từ GV và đề nghị của HS khác).
Bước 2: GV triển khai nhiệm vụ và bắt đầu việc giám sát quá trình tập luyện của HS. GV cần quan sát các thay đổi và căn cứ vào đặc điểm của từng HS để triển khai các nhiệm vụ cá biệt.
Bước 3: GV quan sát và giám sát quá trình tự tập luyện của mỗi HS để kịp thời điều chỉnh giúp đỡ HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. GV cần có những biện pháp động viên khích lệ để HS cố gắng vượt qua ở những động tác khó/yêu cầu cao và chỉ ra những sai lầm để sửa chữa ngay ở giai đoạn dạy học ban đầu
Bước 4: GV tổ chức đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập đã giao cho HS thông qua các biểu hiện về YCCĐ của nhiệm vụ học tập.
Hình thức tổ chức tập luyện cặp đôi
Là cách thức GV sắp xếp cho cặp đôi HS thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ học tập, góp phần giúp HS hình thành NL giao tiếp và hợp tác.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV phân công nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ học tập. GV cần hướng dẫn HS quan sát, hỗ trợ nhau trong quá trình tập luyện.
Bước 2: GV phân chia/HS được lựa chọn người cùng tập luyện. GV triển khai nhiệm vụ tập luyện và bắt đầu việc quan sát, hỗ trợ, sửa sai cho từng cặp đôi.
Bước 3: GV cần quan sát, lắng nghe những trao đổi của HS để kịp thời định hướng theo mục tiêu của chủ đề hoặc hoạt động. GV cần khuyến khích HS tự tổ chức phản biện giữa các cặp đôi với nhau và với lớp.
Bước 4: GV tổ chức đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập thông qua biểu hiện của YCCĐ và các mục tiêu về phẩm chất chủ yếuNL chung của chủ đề.
Hình thức tổ chức tập luyện phân nhóm
Là cách thức GV sắp xếp cho từng nhóm HS thực hiện nhiệm vụ học tập, góp phần giúp HS hình thành và phát triển NL tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV căn cứ vào trình độ tập luyện, giới tính, hình thái để hình thành và phân chia nhóm tập luyện.
Bước 2: GV triển khai nhiệm vụ học tập cho tất cả các nhóm, có thể xác định nhiệm vụ tập luyện khác nhau ở từng nhóm. GV xác định và phân công thủ lĩnh từng nhóm.
Bước 3: GV cần quan sát, kiểm tra và lắng nghe những trao đổi của HS để kịp thời định hướng theo mục tiêu của chủ đề hoặc hoạt động. GV cần hướng dẫn cho nhóm hỗ trợ nhau sửa sai những lỗi về biên độ hoặc nhịp điệu động tác; hướng dẫn các thành viên ở các nhóm điều hành quá trình tập luyện của nhóm.
Bước 4: GV tổ chức đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập đã giao cho HS thông qua biểu hiện của YCCĐ và các mục tiêu về PC chủ yếu, NL chung của chủ đề.
Hình thức tổ chức tập luyện đồng loạt
Là cách thức GV sắp xếp cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập đồng loạt góp phần giúp HS hình thành, phát triển các thành phần NL của NL thể chất. Hình thức này thường được kết hợp với PP sử dụng lời nói, PP trực quan và PP thực hành; GV sử dụng HTTC này ở hoạt động mở đầu để cho HS khởi động chung và khởi động chuyên môn hoặc phần kết thúc giờ học để thả lỏng, củng cố.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV xác định nhiệm vụ học tập và triển khai đến cả lớp. GV cần căn cứ vào trang thiết bị, cơ sở vật chất để triển khai nhiệm vụ.
Bước 2: GV điều khiển HS tập luyện qua các tín hiệu âm thanh. Khi cần thiết GV có thể thực hiện lại kĩ thuật động tác, sửa sai để HS quan sát và củng cố các tri nhận không gian của kĩ thuật động tác.
Bước 3: GV điều khiển, giám sát để phát hiện những HS cần hỗ trợ hoặc khái quát các sai lầm thường mắc phải của HS để giải thích/phân tích, làm mẫu sửa sai. GV cần tạo điều kiện để HS đóng góp ý kiến hoặc trao đổi nhanh những vấn đề còn thắc mắc.
Bước 4: GV kết luận, đánh giá thông qua nhận xét chung.