Tuyển tập những đề thi môn ngữ văn p04 được blog tài liệu chia sẻ đến mọi người để quý các bạn và thầy có có điều kiện ôn tập trong năm học.
Phần đề bài: Tuyển tập những đề thi môn ngữ văn p04
- ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mới đây, các giáo sư tâm lí học ở Trường Đại học York và Toronto (Canađa) đã tìm ra những bằng chứng để chứng minh rằng: Đọc sách văn học thực sự giúp con người trở nên thông minh và tốt hơn.
Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường xuyên đọc sách văn học thường có khả năng thấu cảm, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ. Ngược lại, những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường lựa chọn sách văn học để đọc.
Sau khi đã tìm thấy mối quan hệ hai chiều ở đối tượng độc giả là người lớn, các nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ và nhận thấy những điều thú vị, rằng những trẻ đọc được nhiều sách truyện thường có cách ứng xử ôn hòa, thân thiện hơn, thậm chí trở thành đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn.
Đọc một “nội dung sâu sắc” khác với cách đọc “mì ăn liền” của chúng ta khi lượt qua các trang mạng. Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học là ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại.
Theo các nhà tâm lí học, việc chú tâm đọc một nội dung sâu sắc có tầm quan trọng đối với mỗi cá nhân giống như việc người ta cần bảo tồn những công trình lịch sử hay tác phẩm nghệ thuật quý giá. Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống trên mạng”.
(Trích Đọc sách văn học giúp chúng ta thông minh hơn?, theo http://www.dantri.com.vn, ngày 12/08/2015)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, những người thường xuyên đọc sách văn học có khả năng gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy giải thích ý kiến “Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống trên mạng””.
Câu 4: Từ đoạn trích anh/chị rút ra 02 bài học cho bản thân?
- LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Dựa vào đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về ý kiến: Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học là ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh /chị về đoạn văn sau:
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp…”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập môt, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 30)
Từ đó, anh/chị hãy chỉ ra những điểm giống nhau cơ bản với đọạn văn:
“Khi chí Phèo mở mắt thì trời sáng từ lâu.Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. Cứ nghe chim ríu rít bên ngoài đủ biết.Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ. Ở đây người ta thấy chiều lúc xế trưa và gặp đêm khi bên ngoài vẫn sáng.Chưa bao giờ Chí Phèo nhận thấy thế bởi chưa bao giờ hết say.”
(Trích Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.149)
————————Hết————————
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm, thí sinh không được sử dụng tài liệu)
Họ và tên thí sinh: ……………………………………. Số báo danh: …………
HƯỚNG DẪN CHẤM Tuyển tập những đề thi môn ngữ văn p04
(Gồm 03 trang)
PHẦN | NỘI DUNG | ĐIỂM |
ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
I
|
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận | 0.5 |
Câu 2: Những người thường xuyên đọc sách văn học thường có khả năng thấu cảm, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ. Ngược lại, những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường lựa chọn sách văn học để đọc. |
0.5
|
|
Câu 3: Học viên cần trình bày như sau:
– Nếu không đọc nghiêm túc, tức không “thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học” hoặc “chú tâm đọc một nội dung sâu sắc”, người ta sẽ không thể có “khả năng thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ”. -Việc đọc “mì ăn liền” của chúng ta khi lướt qua các trang mạng” hiện nay gây ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của chúng ta. Lưu ý: Học viên có thể trình bày bằng ngôn ngữ của mình hoặc trích dẫn từ ngữ trong đoạn trích. |
0.5
0.5
|
|
Câu 4: Học viên có thể rút ra bài học cho bản thân, nhưng phải hợp lí, thuyết phục. | 1.0 | |
II | LÀM VĂN | 7.0 |
|
Câu 1:
* Yêu cầu về hình thức: -Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… – Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Học viên có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau: có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
2.0 |
* Yêu cầu về nội dung: Học viên có thể làm theo hướng sau:
Đồng tình với ý kiến trên: + Thói quen đọc sách, nhất là sách văn học, đang bị mai một bởi sự phát triển như vũ bão của các phương tiện nghe nhìn có kết nối mạng internet; thay vì cầm sách, người ta thường đọc trên máy tính, máy tính bảng, điện thoại… + Hơn nữa, do nhịp sống hiện đại, người ta có xu hướng đọc những tác phẩm ngắn hoặc đọc lướt nội dung của văn bản để nắm ý chính. Đây là hiện tượng “mì ăn liền”. Cách đọc này không thể giúp người ta có khả năng “thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ”. Không đồng tình với ý kiến trên: + Trên thực tế chúng ta thấy những tác phẩm văn học có giá trị được in thành sách vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với nhiều người, thu hút sự chú ý của nhiều độc giả. Harry Potter là một ví dụ. + Không phải tất cả mọi người đều quay lưng với văn học, nhiều người vẫn “thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học”. Vừa đồng tình vừa phản đối ý kiến: Kết hợp hai cách viết trên Lưu ý: Học viên có thể trình bày bằng ngôn ngữ của mình hoặc trích dẫn từ ngữ trong đoạn trích. |
1.0
1.0
1.0
1.0
2.0 |
|
Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. | 5.0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề Thân bài triển khai được vấn đề Kết bài khái quát được vấn đề |
0.5 | |
b. Xác định được vấn đề nghị luận: đoạn văn thể hiện vẻ đẹp nhân vật Tràng sau khi có người Vợ nhặt. | 0.5 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
3.25 |
|
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích | 0.25 | |
Cảm nhận đoạn văn trong Vợ nhặt – Kim Lân | 2.25 | |
* Về nội dung:
– Thể hiện sự chuyển biến về tâm lí của nhân vật Tràng khi có vợ; – Góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: + Đồng cảm với cuộc sống của người dân lao động; + Ngợi ca, trân trọng khát vọng sống, khát khao hạnh phúc của những con người đang bên bờ vực thẳm giữa sự sống và cái chết. + Bộc lộ niềm tin yêu đối với con người nghèo khổ, bất hạnh… * Về nghệ thuật: – Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, chân thực; – Cách dùng từ ngữ để diễn tả tâm trạng nhân vật, gây sự chú ý với người đọc: êm ái, lửng lơ, ngỡ ngàng… – Hình ảnh thân thuộc, gần gũi với cuộc sống gia đình (nhà cửa, sân vườn, mấy chiếc quần áo, cái ang nước…) – Giọng kế tự nhiên, gần gùi.. – Điểm nhìn trần thuật có sự dịch chuyển linh hoạt ( khác với nhân vật bà Cụ Tứ ). |
1.25
1.0
|
|
Điểm giống nhau cơ bản giữa hai đoạn văn | 0.75 | |
– Về nội dung:
+ Tập trung diễn tả sự chuyển biến về tâm lí của nhân vật; + Thể hiện cái nhìn khám phá vẻ đẹp con người, thấm đẫm tinh thần nhân đạo sâu sắc của các nhà văn. – Về nghệ thuật : + Đều là những trích đoạn rút ra từ các tác phẩm thuộc thể loại tự sự; + Xây dựng nhân vật gắn với tình huống đặc biệt trong cuộc đời để bộc lộ tâm trạng nhân vật; + Diễn tả tâm lí tinh tế, chân thực… |
0.5
0.25 |
|
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt |
0.25 | |
e.Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận |
0.5 | |
Tổng điểm | 10 |
………. HẾT……….
Phần đề bài: Tuyển tập những đề thi môn ngữ văn p04
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
(1)Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2)Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3)Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5)Không hẳn. (6)Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời. (7)Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8)Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9)Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. (10)Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11)Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.
(Trích Tôi tư duy, tôi thành đạt – John Maxwell)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây? (0,5 điểm)
- Diễn dịch
- Quy nạp
- Móc xích
- Song hành
- Tổng – phân – hợp
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9). (1,0 điểm)
Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là tư duy số đông? Anh/Chị ứng xử với tư duy số đông như thế nào? (1,0 điểm)
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công?
Anh /Chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
—— Hết ——
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ tên học sinh:……………………………………………..SBD:………………….………………………….
Đáp án Tuyển tập những đề thi môn ngữ văn p04
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | – Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. | 0,5 | |
2 | – Cách trình bày ý của đoạn văn trên: E / Tổng- phân – hợp | 0,5 | |
3 | – Phép lặp cấu trúc
– Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi cuốn hấp dẫn thể hiện nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu.. |
0,5
0,5
|
|
4 | – Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.
– Cách ứng xử với tư duy số đông: + Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng . + Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt. + Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng. |
1,0 | |
II
|
LÀM VĂN | ||
1 | Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công?
Anh /chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ |
2,0 | |
|
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận. | 0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? | 0,25 | ||
c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới dây là một số gợi ý về nội dung:
– Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là sáng tạo, là tạo ra những khác biệt mang tính đột phá thì tư duy số đông nhiều khi lại tạo ra đường mòn, hạn chế tìm tòi trong suy nghĩ và hành động của con người. Khi đó, tư duy số đông sẽ là lực cản của thành công. – Phản đối: Cũng có người quan niệm thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống. Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người cần phải biết lắng nghe và khi đó có cách nhìn nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng nhất định: thể hiện xu hướng, trào lưu phổ biến nào đó; cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp cận với công chúng… Khi đó, tư duy số đông không phải là lực cản của sự thành công, ngược lại có ý nghĩa quan trọng với việc mang lại thành công. – Vừa đồng tình, vừa phản đối: + Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ bị lệ thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông. + Tư duy số đông của có thể là lực đẩy, thôi thúc người ta tìm kiếm cách nghĩ, cách làm riêng, nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới. |
1,0 | ||
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình. | 0,25 | ||
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,… | 0,25 | ||
2 | Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận | 0,25 | ||
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. | |||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật người đàn bà hàng chài | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm | |||
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật | 0,5 | ||
– Người đàn bà vô danh, ngoại hình thô kệch, số phận bất hạnh…là hiện thân của cuộc sống nghèo khổ.
– Tuy quê mùa thất học, sống cam chịu, nhẫn nhục nhưng chị rất sâu sắc thấu hiểu lẽ đời; giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung; thương yêu con vô bờ bến và biết chắt chiu hạnh phúc đời thường. |
2,5 | ||
– Tác giả đã đặt nhân vật vào những tình huống khác nhau, vào nhiều mối quan hệ; bút pháp khắc họa theo lối tương phản, ngôn ngữ sinh động phù hợp với tính cách… | 0,5 | ||
– Người đàn bà hàng chài mang trong mình vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ Việt Nam tần tảo, nhân hậu, vị tha, giàu đức hi sinh..
– Nhà văn cảm thông, thấu hiểu và trân trọng, ngợi ca những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người. |
0,5 | ||
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình; làm bật nét riêng của mỗi đoạn thơ,… | 0,25 | ||
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,… | 0,25 | ||
Tổng điểm | 10,0 |