Mô đun 9 hoạt động trải nghiệm tiểu học, gợi ý, hướng dẫn đáp án chi tiết Mô đun 9 hoạt động trải nghiệm tiểu học.

Câu hỏi ôn tập Mô đun 9 hoạt động trải nghiệm tiểu học
Câu hỏi sẽ thay đổi tùy tài khoản.
1. Chọn đáp án đúng nhất
Hoạt động chăm sóc gia đình thuộc mạch nội dung nào trong chương trình Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học?
Chọn đáp án: Hoạt động hướng đến xã hội
Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động hướng nghiệp
Hoạt động hướng vào bản thân
——————–
2. Chọn đáp án đúng nhất
Tên gọi nào sau đây KHÔNG phải là tên của loại hình hoạt động trải nghiệm ở trường ở trường tiểu học?
Sinh hoạt lớp
Sinh hoạt dưới cờ
Hoạt động câu lạc bộ
Chọn đáp án: Hoạt động giáo dục kĩ năng sống
————–
3. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng
Hãy nối thứ tự các bước trong quy trình tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong một chủ đề.
Câu trả lời
1 Khởi động
2 Khám phá
3 Luyện tập
4 Vận dụng, mở rộng
————-
4. Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp lao động công ích thuộc phương thức tổ chức Hoạt động trải nghiệm nào?
Thể nghiệm, tương tác
Khám phá
Nghiên cứu
Chọn đáp án: Cống hiến
————-
5. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.
Phát biểu “Hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và mang lại hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho học sinh. Hình thức này mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể tích cực hoạt động để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc” là phát biểu về phương pháp tổ chức nào dưới đây?
Sân khấu tương tác
Sắm vai
Giao lưu
Chọn đáp án: Hội thi
——————
6. Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá để cải tiến học tập thường diễn ra vào:
Trong và sau khi dạy
Chọn đáp án: Trước và trong khi dạy
Trước, trong và sau khi dạy
Trước và sau khi dạy
———————
7. Chọn đáp án đúng nhất
Chủ đề trải nghiệm trong đó, có mục tiêu yêu cầu HS nêu được ý nghĩa của cảm xúc khi thực hiện hành vi lịch sự và thể hiện được hành vi yêu thương với bạn bè là chủ đề thuộc mạch nội dung hướng vào:
Tự nhiên
Chọn đáp án: Bản thân
Hướng nghiệp
Xã hội
——————
8. Chọn đáp án đúng nhất
Trong một chủ đề hoạt động trải nghiệm, học sinh được yêu cầu phải tạo ra được các sản phẩm từ vật liệu tái chế (theo nhóm) và biểu diễn được trang phục từ vật liệu tái chế do nhóm tạo. Trong trường hợp này, phương pháp giáo dục nào nên được giáo viên sử dụng nhằm lôi cuốn được sự tham gia của học sinh, tạo động lực để các nhóm cùng phấn đấu, thi đua với nhau?
Hoạt động giao lưu
Hoạt động chiến dịch
Diễn đàn
Chọn đáp án: Hội thi
——————-
9. Chọn đáp án đúng nhất
Trong một chủ đề hoạt động trải nghiệm gắn với mạch nội dung hoạt động hướng đến gia đình, giáo viên tổ chức cho học sinh chia sẻ nhóm đôi để kể được những việc làm thể hiện sự quan tâm, yêu thương, chia sẻ tình cảm đối với người thân; và thể hiện được các cảm xúc tích cực khi giúp đỡ người thân. Giáo viên nên sử dụng phương pháp đánh giá nào để có thể đánh giá phần trình bày của các nhóm đôi một cách phù hợp nhất?
Chọn đáp án: Vấn đáp
Kiểm tra viết
Thảo luận nhóm đôi
Đánh giá qua hồ sơ hoạt động
———————–
10. Chọn đáp án đúng nhất
Trong một chủ đề trải nghiệm ở lớp 5, giáo viên tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh thực hiện được việc quyên góp tiền, hiện vật, tinh thần. Để thu thập được thông tin về kết quả hoạt động này của học sinh một cách tối ưu nhất, giáo viên nên sử dụng phương pháp đánh giá nào?
Vấn đáp
Quan sát
Kiểm tra viết
Chọn đáp án: Đánh giá qua sản phẩm hoạt động
1. Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau: a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn. CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo… c) Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS. CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá. CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể. Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị. d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục: – Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng GV được thành lập thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ cùng chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội thảo một cách khả thi. – Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa GV và HS thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc có thể cải tiến việc dạy học, giáo dục thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh thái giáo dục phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt thông qua các đường dẫn và gợi ý khai thác, tư vấn sử dụng. – Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 2. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế cho thấy, khó có thể tách rời khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ và học liệu số trong dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần thấy rằng thiết bị công nghệ và học liệu số chính là thành phần của thành tố thiết bị dạy học và học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò của chúng từ cách tiếp cận tổng thể sau: a) Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục – Tác động đến mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và NL ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển PC trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. – Tác động đến nội dung dạy học: Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập. – Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học:Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… – Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn. – Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá, dạng học liệu số là câu hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi – đáp và phương pháp kiểm tra viết, dạng học liệu số là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để đánh giá PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google Forms, Quizziz. b) Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả – Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế kế hoạch bài dạy hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm tổ chức kế hoạch bài dạy thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trường, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch bản sư phạm đã được đầu tư. – Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học, giáo dục một cách thuận lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội. c) Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học – Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0.
————-
2. Nêu các xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc chuyển đổi số trong giáo dục.
Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu… Cụ thể, với các ứng dụng thiết bị công nghệ, quá trình tương tác của người học với sản phẩm của trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng Robot trong dạy học, công nghệ nhận diện khuôn mặt (Face recognition), tâm trắc (Biometrics), nhận diện cảm xúc (Emotive recognition) sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin mới, đa dạng đối với học tập cá nhân hóa. Thực tế ảo (VR)/thực tế tăng cường (AR)/thực tế hỗn hợp (MR)/thực tế tạo ảnh (CR) sẽ tạo ra các cơ hội tương tác trong không gian vật chất/ảo, đa chiều, tăng khả năng tiếp cận, xử lí thông tin; nới rộng không gian, môi trường học tập; phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề. VR và AR sẽ hữu ích đối với những môn học cần nghiên cứu các mô hình phức tạp như giải phẫu cơ thể người hay thiết kế xây dựng. HS có thể tiếp cận với đồ họa 3D trực quan thay vì những hình vẽ 2D nhàm chán trong sách hỗ trợ dạy và học đạt đến hiệu quả tích cực. Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương tác trong hoạt động của HS: tương tác giữa HS – HS, HS – GV, HS – cộng đồng. Các tương tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình GDPT 2018. Có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục HS như một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học liệu số, thiết bị công nghệ
————-
3. Trình bày những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trên cơ sở xem xét một môn học/hoạt động giáo dục cụ thể, những yêu cầu này có ý nghĩa gì cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục?
Trả lời:
Định hướng yêu cầu ứng dụng CNTT: + Có trình độ về CNTT nhất định + Cần lựa chọn, chọn lọc các nguồn học liệu có độ tin cậy cao, chính xác. + Tránh lạm dụng khi trổ chức các hoạt động dạy học. + Thiết kế mang tính sáng tạo, phù hợp, gây được hứng thú cho người học,… – Khi dạy học về Lịch sử, Địa lí, những yêu cầu này có ý nghĩa với việc khai thác và sử dụng nguồn học liệu, thiết bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục như sau: + Cần chọn lọc các nguồn thông tin, học liệu đảm bảo tính chính xác, số liệu mới nhất để cung cấp cho người học. + Có trình độ CNTT để thiết kế các hoạt động học đa dạng, mang tính trực quan, lồng ghép hình ảnh, các video, clip,… để bài giảng thêm sinh động, gây hứng thú cho người học. + Thiết kế các trò chơi, các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra, đánh giá kiến thức HS trước, trong và sau giờ học,…
————–
Câu hỏi đánh giá nội dung 1 đáp án mô đun 9 hoạt động trải nghiệm tiểu học chính xác
1. Chọn đáp án đúng nhất
Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phổ biến hiện nay là:
Dạy học kết hợp B-Learning, dạy học trực tuyến E-Learning.
Chọn đáp án: Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính và internet; Dạy học kết hợp trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp; Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp.
Dạy học giáp mặt (Face to Face), dạy học trực tuyến; dạy học hỗ hợp, E-learning.
Dạy học trực tiếp; dạy học trực tuyến; dạy học từ xa; dạy học kết hợp.
———–
2. Chọn các đáp án đúng
Các phương án nào sau đây là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn học/hoạt động giáo dục?
Chọn đáp án: Đảm bảo tính thực tiễn.
Chọn đáp án: Đảm bảo tính sư phạm.
Chọn đáp án: Đảm bảo tính pháp lí.
Chọn đáp án: Đảm bảo tính khoa học.
——–
3. Chọn các đáp án đúng
Phương án nào sau đây thể hiện vai trò của việc sử dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục đối với giáo viên?
Chọn đáp án: Góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết.
Chọn đáp án: Tạo động lực, kích thích khai thác ý tưởng dạy học mới, kế hoạch bài dạy hiện đại với sự kết hợp giữa công nghệ thông tin, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ.
Tạo áp lực cho giáo viên tự nâng cao kĩ năng sử dụng các công cụ, phần mềm, thiết bị hiện đại.
Chọn đáp án: Hỗ trợ triển khai các ý tưởng sư phạm với phương pháp dạy học, giáo dục hiện đại, nhất là hình thức dạy học trực tuyến, dạy học kết hợp.
——————-
4. Chọn đáp án đúng nhất
Điền vào chỗ trống:
…………………..….. là kết quả của sự kết hợp từ ba lĩnh vực cơ bản là nội dung chuyên môn, phương pháp sư phạm và ứng dụng công nghệ nhằm tạo chất lượng cao cho việc giảng dạy của giáo viên với công nghệ trong giáo dục.
Mô hình ADDIE.
Chọn đáp án: Mô hình TPACK.
Mô hình B-Learning.
Mô hình STEM.
———————-
5. Chọn các đáp án đúng
Đặc điểm của lớp học đảo ngược là:
Chọn đáp án: Tại lớp học, học sinh đóng vai trò chủ động trong các cuộc trao đổi thảo luận nhóm hoặc toàn lớp theo định hướng và nhu cầu cá nhân.
Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động học tập để học sinh phát triển nhận thức ở mức độ thấp.
Chọn đáp án: Tại lớp học, học sinh được dành thời gian để khám phá những chủ đề ở mức sâu hơn và cơ hội học tập thú vị định hướng ứng dụng.
Chọn đáp án: Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động giải đáp những vướng mắc, khó khăn đối với nhiệm vụ học tập.
—————–
6. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.
Giáo viên tải về một video kể chuyện bằng hình ảnh từ Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy và có ý định chia sẻ tài nguyên này cho nhiều đồng nghiệp trong trường học. Vậy, giáo viên đó cần lưu ý điều gì?
Chọn đáp án: Xem xét đến vấn đề bản quyền và có trích dẫn nguồn đầy đủ khi khai thác, sử dụng.
Không nên chia sẻ cho đồng nghiệp vì chỉ người tải về mới được phép sử dụng.
Không nên tải về và chia sẻ vì vi phạm bản quyền.
Nên chia sẻ cho đồng nghiệp vì tài liệu này phục vụ cho giáo dục không vì mục đích thương mại.
————–
7. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.
Điền vào chỗ trống:
………………………….. là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác.
Tài liệu số.
Chọn đáp án: Học liệu số.
Phần mềm.
Thiết bị công nghệ.
Thảo luận Phân tích một số tình huống dạy học, giáo dục có sử dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm đã được trình bày trong tài liệu đọc. Trên cơ sở này, đề xuất một tình huống giáo dục cụ thể trong HĐTN ở cấp TH học có sử dụng các thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm (tùy chọn).
– GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có liên quan, sau đó dùng phần mềm MS PowerPoint, Ispring suite để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, bài tập tương tác để học sinh có thể tự học một cách hiệu quả.Có một số máy tính của GV cấu hình thấp không thể tải được các phần mềm để sử dụng.
Tình huống cụ thể trong môn Hoạt động trải nghiệm: Ví dụ khi thực hiện chuyên đề tư vấn kĩ năng phòng tránh covid 19. người dạy cần sử dụng các học liệu liên quan đến dịch bệnh covid 19,một cách phong phú, phù hợp qua ccas trò chơi Quzzzi rất hiệu quả
Máy tính kết nối với máy chiếu: +Đồi với những tiết bài mới: GV có thể thiết kế bài giảng, chuẩn bị video, hình ảnh để minh hoạ cho bài học. +Đối với những tiết ôn tập: GV thiết kế trò chơi tương tác hoặc kết nối máy tính vơi internet để khai thác và sử dụng trang web giáo dục để HS tương tác.
* Đề xuất một tình huống giáo dục cụ thể trong HĐTN ở cấp TH học có sử dụng các thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm: – Tiết sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề nói chuyện truyền thống ngày 22/12: GV sử dụng máy chiếu để trình chiếu video để HS xem và tìm hiểu về lịch sử ngày 22/12. Sau đó GV đưa ra các câu hỏi để HS toàn trường tham gia tìm hiểu….
Ví dụ. Đối với môn Lịch sử, Địa lý, Khoa học, … cần sử dụng đến máy tính, máy chiếu để cho học sinh quan sát bản đồ, tranh ảnh,… Hoặc khi thực hiện Hoạt động trải nghiệm với những tình huống cụ thể cần cho học sinh quan sát hình ảnh thực tế để học sinh tiếp thu hiệu quả hơn. Ví dụ: Khi cho học sinh tìm hiểu về việc đi đường đảm bảo an toàn giao thông / hoặc cách nhận biết và phòng tránh bị xâm hại, bắt cóc, …. HS được xem một số tình huống giả định để từ đó có thể nhận biết được một cách chủ động hơn, đầy đủ hơn và giúp học sinh hình thành được những kỹ năng tốt hơn.
————————————
Thảo luận
1. Thầy cô hãy chia sẻ một số học liệu số thầy, cô đã sử dụng?
Trả lời
1. Một số học liệu đã sử dụng: phần mềm dạy học (zoom, google meet, Zavi,…), bài giảng điện tử, tài liệu tham khảo điện tử (wikipedia, violet, hanhtrangso.nxbgd.vn,kinhnghiemdayhoc.net,…), các tệp hình ảnh, âm thanh, video.
2. Thầy cô hãy chia sẻ cách khai thác các dạng học liệu số.
Trả lời:
2. Cách khai thác các dạng học liệu số:
– Bước 1: Xác định mục tiêu.
– Bước 2: Tìm kiếm thông tin trên các địa chỉ website giáo dục .
– Bước 3: Sàng lọc và khai thác thông tin.
2. Cách khai thác các dạng học liệu số:
Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm
Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm
Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm
Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp
Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm
————–
Thảo luận
Chọn ít nhất hai trong số các phần mềm hỗ trợ trong HĐTN ở cấp TH đã làm quen và thực hành khai thác, sử dụng các phần mềm này theo mục tiêu giả định.
Đề xuất các thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm có thể hỗ trợ trong HĐTN theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp TH.
Trả lời:
Phần mềm hỗ trợ trong HĐTN ở cấp TH đã làm quen: powerpoint, video editer + Thiết kế các hoạt động học trên phần mềm MS powerpoint + Chỉnh sửa video lồng ghép vào bài dạy.
-Các thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm có thể hỗ trợ trong HĐTN theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp TH: + Thiết bị công nghệ: laptop, máy chiếu, tivi,… + Học liệu số: youtube, violet,… + Phần mềm: Microsoft, powerpoint, video editer,..
———————-
Thảo luận Thầy/Cô hãy chia sẻ về định hướng sử dụng và đề xuất ý tưởng ứng dụng phần mềm trong HĐTN.
Trả lời:
– Xác định nội dung HĐTN của chủ đề cần sử dụng phần mềm gì ?
– Thiết kế hoạt động và tìm hiểu kĩ cách sử dụng phần mềm đó đạt hiệu quả tối ưu
– Dự kiến các phương án và xây dựng các kịch bản chủ động trong mọi tình huống khi sử dụng phần mềm tránh những trục trặc ngoài ý muốn
– Cần linh hoạt và sáng tạo để điều tiết phù hợp với từng tình huống cụ thể
*** Đề xuất ý tưởng ứng dụng phần mềm trong HĐTN:
GV cần tạo một kênh giao tiếp và làm việc nhóm trực tuyến cho HS khi GV và HS không có điều kiện gặp mặt trực tiếp Thực hiện :
-Điều kiện thực hiện : GV và HS có máy tính/ máy tính bảng có kết nối Internet
– Phương án thực hiện :
+GV cần chuẩn bị tài liệu hướng dẫn cho học sinh về cách sử dụng trang Padlet
+ HS tìm hiểu cách tạo trang Padlet và tìm hiểu kĩ năng làm việc nhóm
+ GV chia nhóm và hướng dẫn HS tạo kênh giao tiếp riêng để làm việc trực tuyến và báo cáo kết quả trên trang Padlet
+ Một thành viên đại diện cho mỗi nhóm tạo trang Padlet: thêm các thành viên khác và GV với quyền có thể chỉnh sửa trang
+ Các thành viên trong nhóm trao đổi thông tin và làm việc trực tuyến trong nhóm với nhau
——————
Câu hỏi đánh giá nội dung 2 – Đáp án chi tiết mô đun 9 HDTN tiểu học
1. Chọn đáp án đúng nhất
Ứng dụng công nghệ thông tin có thể hỗ trợ các hoạt động thông thường của giáo viên, bao gồm:
Chọn đáp án: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn; kiểm tra đánh giá, tổ chức dạy học, quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.
Quản lí lớp học và phản hồi về người học, thiết kế và biên tập bài trình chiếu, tổ chức và triển khai hoạt động dạy.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, thiết kế và biên tập nội dung dạy học, quản lí công việc của phụ huynh và học sinh.
Tổ chức và triển khai hoạt động tư vấn, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, Quản lí lớp học và phản hồi về người học.
——————-
2. Chọn các đáp án đúng
Chọn các phương án đúng.
Các phương án nào sau đây là tên gọi của học liệu số?
Chọn đáp án: Giáo trình điện tử
Máy tính và thiết bị liên quan
Chọn đáp án: Trang web
Chọn đáp án: Video, phim ảnh
———–
3. Chọn đáp án đúng nhất
Ứng dụng CNTT nào sau đây có thể dùng để hỗ trợ biên tập và trình chiếu bài dạy?
Chọn đáp án: Microsoft PowerPoint.
OneNote.
Facebook.
Microsoft Teams.
—————-
4. Chọn đáp án đúng nhất
Để tổ chức cho học sinh học tập trực tuyến theo thời gian thực trong một không gian làm việc ảo, giáo viên có thể sử dụng công cụ nào dưới đây?
Chọn đáp án: Goolge Meet.
Padlet.
Microsoft Word.
Microsoft PowerPoint.
————
5. Chọn đáp án đúng nhất
Nếu giáo viên muốn thiết kế một video clip (thời lượng khoảng 2~3 phút) để minh họa cho một số tình huống thường xảy ra trong mối quan hệ với bạn bè trong một chủ đề hoạt động trải nghiệm ở lớp 4, giáo viên có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây?
Chọn đáp án: Video Editor
Youtube
Zalo
Microsoft Word
————–
6. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.
GV sử dụng loa để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. Như vậy, GV đã sử dụng:
học liệu số.
nguồn dữ liệu.
Chọn đáp án: thiết bị công nghệ.
đào tạo điện tử (e-Learning).
————-
7. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án đúng.
Phương án nào sau đây là thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục?
ActivInspire.
Chọn đáp án: Projector.
Padlet.
Microsoft PowerPoint.
————-
8. Chọn đáp án đúng nhất
Giáo viên sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để xây dựng bài giảng cho các chủ đề hoạt động trải nghiệm theo Chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018, lớp 2. Trong trường hợp này, Microsoft PowerPoint thuộc nhóm công cụ, phần mềm:
Hỗ trợ kiểm tra, đánh giá.
Hỗ trợ dạy học trực tuyến.
Hỗ trợ quản lí lớp học, hỗ trợ học sinh.
Chọn đáp án: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn.
————–
9. Chọn đáp án đúng nhất
Theo tài liệu đọc, Padlet là phần mềm hỗ trợ:
Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn
Chọn đáp án: Quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh
Dạy học trực tuyến
Kiểm tra, đánh giá
————-
10. Chọn đáp án đúng nhất
Với yêu cầu cần đạt “Nhận diện được vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương” (Chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018, lớp 3), học liệu số nên được ưu tiên sử dụng là:
Chọn đáp án: hình ảnh, video giới thiệu về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
video giới thiệu về các làng nghề truyền thống của địa phương.
sách giáo khoa có các hình ảnh giới thiệu về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
tranh ảnh giấy giới thiệu về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
—————
11. Chọn đáp án đúng nhất
Điền vào chỗ trống:
………………………………………… là phương tiện đem lại hiệu quả cao khi thực hành giảng dạy, hỗ trợ cho việc trình chiếu và hiển thị các thông tin trong nội dung bài giảng, phục vụ hiệu quả cho việc truyền đạt ý tưởng của GV đến HS cũng như giúp GV và HS tương tác nhiều hơn với nhau trong hoạt động dạy học, giáo dục.
Học liệu số.
Chọn đáp án: Máy chiếu đa năng.
Phần mềm.
Thiết bị công nghệ.
————–
12. Chọn đáp án đúng nhất
Nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt “Nhận biết được những nguyên nhân gây hỏa hoạn để phòng chống và biết cách thoát hiểm khi gặp hỏa hoạn” (Hoạt động trải nghiệm, lớp 5), giáo viên có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây để thiết kế một video clip minh họa?
Microsoft Word
Chọn đáp án: Video Editor
Youtube
Zalo
————
13. Chọn đáp án đúng nhất
Trong quá trình dạy học trực tuyến, giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào để thường xuyên gửi các thông tin, nhiệm vụ học tập cho học sinh:
Microsoft Word
Video Editor
Youtube
Chọn đáp án: Zalo
————-
14. Chọn đáp án đúng nhất
Trong quá trình dạy học trực tuyến trực tiếp, giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào để kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt của học sinh:
Microsoft Powerpoint
Video Editor
Chọn đáp án: Kahoot
Zalo
—————
15. Chọn đáp án đúng nhất
Giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào dưới đây để tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp cho học sinh:
Microsoft Powerpoint
Video Editor
Chọn đáp án: Goolge Meet
Zalo
——————–
Câu hỏi đánh giá nội dung 3 hoạt động trải nghiệm mô đun 9 tiểu học
1. Chọn đáp án đúng nhất
Để tổ chức một tiết hoạt động trải nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh một số cảnh quan thiên nhiên ở Việt Nam bằng phương thức khám phá mà không cần phải đưa học sinh đi đến trực tiếp các địa danh, giáo viên có thể sử dụng phần mềm thực tế ảo có tên gọi là:
Goolge Meet.
Chọn đáp án: Quiver.
Video Editor.
Padlet.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Theo tài liệu đoc, các cơ sở để lựa chọn hình thức giáo dục có ứng dụng CNTT đối với chủ đề, hoạt động học trong tiến trình giáo dục chủ đề là:
Căn cứ pháp lí; bối cảnh giáo dục cụ thể; năng lực của HS.
Đặc điểm tự nhiên của địa phương; điều kiện dạy và học, năng lực CNTT của GV và HS; mục tiêu giáo dục.
Đặc điểm tự nhiên của địa phương; sở thích học tập của HS; và yêu cầu cần đạt.
Chọn đáp án: Căn cứ pháp lí; bối cảnh giáo dục cụ thể; và đặc điểm của việc triển khai mỗi hình thức dạy học.
3. Chọn đáp án đúng nhất
3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục là:
học sinh, giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất.
học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh.
học sinh, giáo viên và nhận thức về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Chọn đáp án: học sinh, giáo viên và nhà trường.
4. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng
Qui trình thiết kế kế hoạch chủ đề/bài dạy có ứng dụng CNTT là:
Câu trả lời
1 Xác định mục tiêu giáo dục của chủ đề/bài dạy
2 Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng
3 Xác định phương thức, phương pháp giáo dục; phương án kiểm tra đánh giá
4 Thiết kế các hoạt động giáo dục cụ thể
5 Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch chủ đề/bài dạy
5. Chọn đáp án đúng nhất
Để vẽ sơ đồ tư duy, phục vụ cho việc thiết kế, biên tập nội dung giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm, GV có thể sử dụng phần mềm nào:
X-Mind.
ActivInspire.
Kahoot.
Video Editor.
6. Chọn đáp án đúng nhất
Phần mềm nào dưới đây có thể sử dụng để tổ chức hoạt động học theo hình thức giáo dục trực tuyến trực tiếp:
X-Mind.
Chọn đáp án: Goolge Meet.
Microsoft PowerPoint
Microsoft Word.
7. Chọn đáp án đúng nhất
GV có thể sử dụng phần mềm nào để lưu trữ sản phẩm học tập của HS:
Microsoft Word.
Video Editor.
Chọn đáp án: Goolge Drive.
Microsoft PowerPoint.
8. Chọn các đáp án đúng
Do điều kiện nên học sinh không thể tham gia học tập trực tiếp tại trường. Giáo viên có thể dạy học trực tuyến trực tiếp thông qua các công cụ nào?
Chọn đáp án: Google Meet
Padlet
Chọn đáp án: Misrosoft Teams
Video editor
9. Chọn đáp án đúng nhất
Ba hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng phổ biến là:
Dạy học với bài trình chiếu, dạy học qua lớp học ảo, dạy học kết hợp.
Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và mô hình lớp học đảo ngược.
Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến đồng bộ và dạy học trực tuyến không đồng bộ.
Chọn đáp án: Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính, học theo mô hình kết hợp và học từ xa hoàn toàn.
10. Chọn đáp án đúng nhất
Để tổ chức hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt “Nhận diện được những tình huống có nguy cơ bị lạc, bị bắt cóc và thực hiện được những việc làm để phòng tránh bị lạc, bị bắt cóc” (Chương trình Hoạt động trải nghiệm – Lớp 2), GV có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào dưới đây để trình chiếu cho HS xem các clip về các tình huống có nguy cơ bị lạc, bị bắt cóc trong giờ học được tổ chức theo hình thức trực tuyến trực tiếp:
Kahoot.
Padlet.
Microsoft Word.
Chọn đáp án: Youtube.
11. Chọn đáp án đúng nhất
Trong tình hình giãn cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên sử dụng phương án giáo dục trực tuyến trực tiếp thông qua Goolge Meet nhằm giúp HS đạt được yêu cầu “Nhận diện được khả năng điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của bản thân trong một số tình huống đơn giản” (Chương trình Hoạt động trải nghiệm – Lớp 4). Giáo viên có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây để kiểm tra được mức độ nhận diện được khả năng điều chỉnh cảm xúc của học sinh:
ActivInspire
Zalo
Chọn đáp án: Kahoot
Microsoft PowerPoint
12. Chọn đáp án đúng nhất
Với yêu cầu cần đạt “Đề xuất được những cách làm cụ thể để nuôi dưỡng, giữ gìn tình bạn, tình thầy trò” (Chương trình Hoạt động trải nghiệm – Lớp 5), GV có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào dưới đây để học sinh có thể đưa ra câu trả lời đồng thời, đưa ra các nhận xét cho câu trả lời của các bạn khác trong lớp trong giờ học trực tuyến trực tiếp:
ActivInspire
Chọn đáp án: Padlet
Kahoot
Zalo
13. Chọn đáp án đúng nhất
Để biên tập video làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ “Nhận diện được vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương” (Chương trình Hoạt động trải nghiệm – Lớp 3), giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào sao đây?
Zalo.
Kahoot.
Chọn đáp án: Video Editor
Padlet.
14. Chọn đáp án đúng nhất
Với yêu cầu cần đạt “Nhận biết được nguy cơ bị xâm hại và thực hiện những hành động để thực hiện những hành động để phòng tránh bị xâm hại” (Chương trình Hoạt động trải nghiệm – Lớp 4), GV có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào sau đây để HS có thể đưa ra các đề xuất của mình để phòng tránh bị xâm hại khi dạy học trực tuyến qua Goolge Meet?
Chọn đáp án: Padlet
ActivInspire
Kahoot
Zalo
15. Chọn đáp án đúng nhất
GV có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây để giao nhiệm vụ, triển khai các hoạt động trực tuyến ở nhà cho HS?
Kahoot
ActivInspire
Padlet
Chọn đáp án: Zalo
————————-
Câu hỏi đánh giá nội dung 4 – mô đun 9 tiểu học hoạt động trải nghiệm
1. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án SAI.
Các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp thông qua việc tổ chức:
Khoá bồi dưỡng tập trung.
Bồi dưỡng qua mạng; sinh hoạt tổ chuyên môn; và mô hình hướng dẫn đồng nghiệp.
Sinh hoạt tổ chuyên môn.
Chọn đáp án: Tự học và chia sẻ đồng nghiệp.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Việc lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp có quy trình gồm 5 bước, trong đó, bước “xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn” là bước thứ:
3. Chọn đáp án đúng nhất
Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên, đó là:
Chọn đáp án: Giáo viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn bản.
Giáo viên bắt đầu có sự tìm hiểu và thử nghiệm những công nghệ mới.
Giáo viên khai thác, sử dụng thuần thục được với công nghệ, có khả năng linh hoạt trong sử dụng.
Giáo viên liên tục có những thử nghiệm với công nghệ mới.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Tạo lập kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp (2).
Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (2).
Chọn đáp án: Tạo lập kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp (1); và triển khai, thực hiện các kế hoạch (2).
Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp (1); và phản hồi, đánh giá kết quả học tập của đồng nghiệp (2).
5. Chọn các đáp án đúng
Giáo viên cốt cán có thể triển khai và thực hiện kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp gián tiếp thông qua máy tính và Internet bằng các mô hình:
Mô hình 1-1 là mô hình “một kèm một” hay là “cặp đôi”, đây là dạng hỗ trợ thường được áp dụng trong môi trường dạy nghề chuyên nghiệp mặc dù khó khả thi.
Chọn đáp án: Mô hình 1-1 là mô hình mà người hướng dẫn và người được hướng dẫn giống như một “cặp đôi” để cùng làm việc, chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp/gián tiếp về mọi mặt.
Chọn đáp án: Mô hình 1-n là mô hình “một kèm nhiều”, đây là dạng hỗ trợ thông dụng trong các tổ bộ môn, khoa/phòng khi muốn tập huấn bồi dưỡng nội bộ.
Mô hình 1-n là mô hình thường được tổ chức định kì, thường xuyên ở hình thức tập huấn trực tiếp tại lớp học.
6. Chọn các đáp án đúng
Giáo viên có thể hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông thông qua:
Chọn đáp án: Hỗ trợ trực tiếp với mô hình 1-1, 1-n.
Chọn đáp án: Hỗ trợ gián tiếp với mô hình 1-1, 1-n.
Hỗ trợ ở dạng trực tiếp lẫn gián tiếp.
Hỗ trợ với mô hình 1-1 hay 1-n.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Cô Lan là khối trưởng của khối lớp 5 ở một trường tiểu học. Nếu cô Lan muốn chia sẻ ý tưởng trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với chủ đề về “Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên” bằng phương pháp dự án cho các đồng nghiệp trong khối trong bối cảnh giãn cách xã hội vì Covid 19 thì cô Lan có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây?
Chọn đáp án: Google Meet
ActivInspire
Kahoot
Microsoft PowerPoint
8. Chọn đáp án đúng nhất
Thầy Minh là khối trưởng của khối 3 ở một trường tiểu học. Trước khi vào năm học, thầy Minh muốn tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn cho các giáo viên chủ nhiệm khối 3 để trao đổi về các nội dung cần thực hiện để xây dựng kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm cho khối 3. Theo Thầy/Cô, thầy Minh có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây để tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn này trong bối cảnh giãn cách xã hội vì Covid 19?
ActivInspire
Kahoot
Chọn đáp án: Google Meet
Microsoft PowerPoint
Tài liệu tham khảo Module 9 tiếng việt tiểu học
Nội dung đang cập nhật
Đáp án chi tiết Link google drive
Nội dung được chia sẻ full tại: