Khung kế hoạch bài dạy theo Công văn 5512 là mẫu giáo án theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, giúp thầy cô tham khảo, soạn theo đúng mẫu mới nhất.
Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm cả mẫu kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn được ban hành kèm Công văn này. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung trong bài viết dưới đây:
Khung kế hoạch bài dạy theo Công văn 5512
Phụ lục IV
KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)
Trường:……………….
Tổ:………………………. |
Họ và tên giáo viên:
…………………… |
TÊN BÀI DẠY: …………………………………..
Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; lớp:………
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp).
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.
c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.
Ghi chú:
1. Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.
2. Trong Kế hoạch bài dạy không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm vụ/yêu cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá; học sinh thực hiện/đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí nghiệm/thực hành/.
3. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ chức các hoạt động học và được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy thông qua các hình thức: hỏi – đáp, viết, thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh giá bằng điểm số phải thông báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định hướng cho học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả thực hiện của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập đã được nêu cụ thể trong Kế hoạch bài dạy.
4. Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học
– Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
– Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
– Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).
– Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo./.
Kế hoạch bài dạy mẫu của Công văn 5512
KHBD MẪU CỦA CV 5512
TIN HỌC LÀ MỘT NGÀNH KHOA HỌC
(Lớp 10, 2 tiết)
1. Thông tin bài học
- Loại giáo án: Lí thuyết
- Chủ đề lớn: Làm quen với một số khái niệm cơ bản của tin học
- Chủ đề con: Một số khái niệm chung
- Vị trí bài học: Đây là bài đầu tiên giới thiệu về tin học
- Thời lượng: 1 tiết
2. Mục tiêu
a. Kiến thức:
– Biết tin học là một ngành khoa học: có đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu riêng.
– Biết máy tính vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ
– Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu xã hội.
– Biết các đặc trưng ưu việt của máy tính.
– Biết được một số ứng dụng của tin học và MT điện tử trong các hoạt động của đời sống.
b. Kỹ năng:
– Nhận biết được một số tính năng ưu việt của máy tính.
c. Tư duy, thái độ
– Thấy được quá trình tin học hoá toàn diện đang diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người.
d. Năng lực được củng cố và phát triển cho học sinh
NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện thông tin và truyền thông
NLc: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học
Học sinh biết tự học, sáng tạo, sử dụng công nghệ thông tin, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề.
3. Nội dung bài học
- Sự hình thành và phát triển của tin học
- Đặc tính và vai trò của máy tính điện tử
- Thuật ngữ tin học
4. Phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương tiện, thiết bị dạy học
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp
- Kĩ thuật dạy học: “Vấn đáp tìm tòi”, “Công đoạn”
- Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử
5. Tiến trình sư phạm
Tổng quát
Tiết | Hoạt động | Thời gian |
1 | HĐ1: Gợi động cơ | 2′ |
HĐ2: Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của tin học | 15′ | |
HĐ3: Nghiên cứu đặc tính và vai trò của máy tính điện tử | 15′ | |
HĐ4: Tìm hiểu thuật ngữ tin học | 10′ | |
HĐ5: Hướng dẫn học ở nhà | 3′ |
HOẠT ĐỘNG 1: GỢI ĐỘNG CƠ
Thực tế cho thấy Tin học là ngành ra đời chưa lâu nhưng những thành quả mà nó mang lại cho con người thì vô cùng lớn lao. Cùng với Tin học, hiệu quả công việc được tăng lên rõ ràng. Bài hôm nay ta cùng tìm hiểu tại sao lại nói “Tin học là một ngành khoa học”.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TIN HỌC
a. Mục tiêu
– Biết tin học là một ngành khoa học: có đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu riêng.
– Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu xã hội.
b. Sản phẩm
– Nắm bắt ban đầu của học sinh về ngành Tin học
c. Nội dung hoạt động
– Tin học là một ngành khoa học mới hình thành nhưng có tốc độ phát triển mạnh mẽ và động lực cho sự phát triển đó là nhu cầu khai thác tài nguyên thông tin của con người.
– Tin học dần hình thành và phát triển trở thành một ngành khoa học độc lập, với nội dung, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu mang đặc thù riêng.
d. Tổ chức dạy học
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ | – Hỏi HS: Em biết gì về ngành Tin học? | – Suy nghĩ và trả lời |
Trong HĐ | – Hỏi: Em hãy đọc SGK (tr. 4) kết hợp với hiểu biết của mình hãy cho biết: do đâu mà Tin học là ngành khoa học mới hình thành nhưng có tốc độ phát triển mạnh mẽ như vậy?
– Hỏi: Em hãy kể tên những ngành trong thực tế có sự trợ giúp của Tin học |
– Suy nghĩ và trả lời
– Suy nghĩ và trả lời |
Sau HĐ | – Khuyến khích HS xung phong trả lời câu hỏi
– Giải thích, cung cấp thêm nội dung |
– Trả lời câu hỏi
– Lắng nghe, ghi chép |
HOẠT ĐỘNG 3: NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
a. Mục tiêu
– Biết máy tính vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ
– Biết các đặc trưng ưu việt của máy tính.
– Biết được một số ứng dụng của tin học và MT điện tử trong các hoạt động của đời sống.
b. Sản phẩm
– Nắm bắt của học sinh về máy tính điện tử
c. Nội dung hoạt động
- Trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, con người muốn làm việc, sáng tạo đều cần thông tin. Chính vì nhu cầu cấp thiết đó mà máy tính và những đặc trưng riêng biệt của nó đã ra đời. Qua thời gian, tin học ngày càng phát triển và nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống (y tế, giao thông, truyền thông…).
d. Vai trò:
- Ban đầu máy tính ra đời chỉ với mục đích cho tính toán đơn thuần, dần dần nó không ngừng được cải tiến và hỗ trợ cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Ngày nay máy tính đã xuất hiện ở khắp nơi, chúng hỗ trợ hoặc thay thế hoàn toàn con người.
e. Đặc tính:
- MT có thể có thể làm việc không mệt mỏi trong suốt 24 giờ/ngày.
- Tốc độ xử lý thông tin nhanh và ngày càng được nâng cao
- Độ chính xác cao.
- Có thể lưu trữ một lượng thông tin lớn trong không gian hạn chế.
- Các MT cá nhân có thể liên kết với nhau thành một mạng và các mạng máy tính tạo ra khả năng thu thập và xử lí thông tin tốt hơn
- MT ngày càng gọn nhẹ, tiện dụng và phổ biến.
– Giá thành MT ngày càng hạ.
Tổ chức dạy học
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ | – Hỏi HS: Em đã từng sử dụng máy tính điện tử chưa? Cảm nhận của em về việc ra đời của máy tính điện tử? | – Suy nghĩ và trả lời |
Trong HĐ | – Hỏi: Em hãy cho biết vai trò của máy tính điện tử?
– Hỏi: Em hãy cho biết máy tính điện tử có những đặc tính nào? |
– Suy nghĩ và trả lời, thảo luận theo bàn
– Suy nghĩ và trả lời, thảo luận theo bàn |
Sau HĐ | – Khuyến khích HS xung phong trả lời câu hỏi
– Giải thích, cung cấp thêm nội dung |
– Thảo luận theo bàn để tổng hợp thông tin, trả lời câu hỏi
– Lắng nghe, ghi chép |
HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU THUẬT NGỮ TIN HỌC
a. Mục tiêu
– Biết nguồn gốc của thuật ngữ “tin học”
b. Sản phẩm
– Nắm bắt của học sinh về thuật ngữ
c. Nội dung hoạt động
- Trong tiếng Pháp, Tin học là Informatique, người châu Âu trong các hội thảo, ấn phẩm khoa học sử dụng thuật ngữ đó dưới dạng Anh hoá là Informatics. Còn người Mĩ lại quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khoa học máy tính).
- Khái niệm về tin học: Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng MT điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất chung của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
d. Tổ chức dạy học
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Trước HĐ | – Yêu cầu HS nghiên cứu SGK | – Đọc SGK |
Trong HĐ | – Hỏi: Em hãy nêu 1 số thuật ngữ tin học được các nước trên thế giới sử dụng
– Hỏi: Em hãy nêu khái niệm Tin học? |
– Suy nghĩ và trả lời
– Suy nghĩ và trả lời |
Sau HĐ | – Khuyến khích HS xung phong trả lời câu hỏi
– Giải thích, cung cấp thêm nội dung |
– Trả lời câu hỏi
– Lắng nghe, ghi chép |
HOẠT ĐỘNG 5: HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
– Đọc và nghiên cứu lại toàn bộ nội dung đã học
– Làm câu hỏi cuối bài