Mô đun 5 CBQL Hoạt động 1: Tìm hiểu về quản trị chất lượng giáo dục trường THCS và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS
Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được những vấn đề cơ bản về quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở;
- Vận dụng được các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở.
Hướng dẫn học tập
- Học viên xem video Những vấn đề chung về quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở;
- Nghiên cứu mục 1.1 và điểm d của mục 1.2.2 nội dung 1 của tài liệu: Quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở.
1.1. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.1. Khái quát về quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
a. Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Chất lượng
Chất lượng là khái niệm xuất hiện nhiều trong đời sống xã hội và trong khoa học quản lý. Dưới góc độ ngữ nghĩa và ngữ dụng học, chất lượng được định nghĩa “là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, sự việc,… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia ”.
Từ điển Oxford Pocket Dictionary định nghĩa: Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản. Quan niệm trên đề cập đến các dấu hiệu bản chất và các thông số cơ bản của sự vật, hiện tượng có tác dụng phản ánh bản chất .
Dưới góc độ khoa học quản lý, Harvey và Green đẫ khái quát quan niệm về chất lượng theo 5 xu hướng khác nhau: (1) chất lượng là sự xuất sắc, (2) chất lượng là sự hoàn hảo, (3) chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, (4) chất lượng là sự đáng giá đồng tiền, và (5) chất lượng là giá trị chuyển đổi.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong tài liệu này, chất lượng được hiểu là “sự phù hợp với mục tiêu” .
Chất lượng giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học, chất lượng giáo dục là “tổng hòa những phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội. chất lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và luôn luôn tùy thuộc vào các điều kiện xã hội đương thời, trong đó có các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia giáo dục…” .
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng được hiểu theo nghĩa đa dạng hơn. Chất lượng giáo dục liên quan đến thành tích học tập, sự đáp ứng các chuẩn mực và giá trị, sự phát triển của cá nhân người học, lợi ích của những đầu tư và sự phù hợp với mục tiêu giáo dục và giáo dục các cấp học được quy định trong Luật giáo dục. Như vậy, sự phù hợp với mục tiêu của giáo dục là khía cạnh quan trọng của chất lượng giáo dục, quyết định đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống giáo dục.
Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Chất lượng giáo dục trường trung học là “sự đáp ứng mục tiêu của trường trung học, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước” .
Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở là “nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp” .
Từ đó, chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở gắn liền với việc đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu giáo dục trung học cơ sở. Cụ thể là:
– Phải củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học;
– Phải bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
Kết quả giáo dục của một trường trung học cơ sở càng đáp ứng mục tiêu giáo dục trung học cơ sở bao nhiêu thì chất lượng giáo dục của trường trung học cơ sở đó càng cao bấy nhiêu.
b. Các thành tố của chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Với quan điểm chất lượng giáo dục là một quá trình, UNESCO (2000) đã đưa ra mô hình CIPO về các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục của một nhà trường.
– Đầu vào bao gồm:
+ Học sinh: Khuynh hướng; sự kiên trì; kiến thức đã có từ trước; sự sẵn sàng học tập; những rào cản đối với việc học tập;…
+ Nhà giáo: đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ;
+ Chương trình giáo dục:
Mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động .
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: (1) Yêu nước: với lứa tuổi học sinh THCS yêu cầu cụ thể về phẩm chất này là cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương; Tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương; Có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá. (2) Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người (3) Chăm chỉ: chăm học và chăm làm (4) Trung thực và (6) Trách nhiệm: có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và môi trường sống.
Yêu cầu cần đạt về năng lực: (1) Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; (2) Những năng lực đặc thù bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Nội dung chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở
Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình và xã hội. Đặc trưng nhất của chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở là quy định về các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc; trong đó nội dung môn Vật lý, Hóa học, Sinh học được tích hợp lại trong môn Khoa học tự nhiên, môn lịch sử và địa lý tích hợp trong môn Lịch sử Địa lý. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề. Nội dung giáo dục cấp trung học cơ sở bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Chương trình mới của các lớp trung học cơ sở đều có 12 môn học. Trong chương trình hiện hành, lớp 6 và 7 có 16 môn học, lớp 8 và 9 có 17 môn học.
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở đã thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học; đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.
Kế hoạch giáo dục nhà trường
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở có những điểm mới cần lưu ý trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục, liên quan đến vấn đề quản trị chất lượng giáo dục nhà trường. Chương trình chỉ quy định tổng số tiết học của mỗi môn học, hoạt động giáo dục; không quy định cụ thể số tiết học cho từng chủ đề/bài học. Việc quy định số tiết cụ thể cho từng chủ đề/bài học do nhà trường quy định trong kế hoạch giáo dục nhà trường và kế hoạch này do giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường xây dựng.
Về thời lượng giáo dục: thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các trường trung học cơ sở có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Mỗi buổi học không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phương pháp giáo dục ở trường trung học cơ sở
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng nhiều phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh. Trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển; Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
Đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Đáp ứng quy định về địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; hạ tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học,… theo hướng phân hóa, tích hợp, trải nghiệm gắn với thực tiễn, ứng dụng công nghệ mới trong dạy học, giáo dục và giáo dục STEM…; tổ chức bán trú, bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo .
+ Tài chính:
Đảm bảo nguồn lực tài chính để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục; phát huy tính năng động, sáng tạo và các tiềm năng của nhà trường; tăng nguồn thu; nâng cao thu nhập cho đội ngũ giáo viên;…
– Quá trình là sự biến đổi các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra, thông qua quá trình thực hiện các hoạt động cơ bản trong nhà trường trung học cơ sở: hoạt động quản lý; hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh; hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập; xây dựng môi trường giáo dục,… đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Hoạt động quản lý:
Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường: lập kế hoạch, hướng dẫn thực hiện và giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên, nhân viên xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục học sinh: chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của nhà trường, tổ chức thực hiện dạy học và giáo dục học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục học sinh; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thông;
Quản lý nhân sự trong nhà trường: chỉ đạo xây dựng đề án vị trí việc làm; chủ động đề xuất tuyển dụng nhân sự theo quy định; sử dụng giáo viên, nhân viên đúng chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên;
Quản lý tổ chức, hành chính nhà trường: chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định cụ thể về tổ chức, hành chính trong nhà trường; thực hiện phân công, phối hợp giữa các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
Quản lý tài chính trong nhà trường: chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán, thực hiện thu chi, báo cáo tài chính, kiểm tra tài chính, công khai tài chính của nhà trường theo quy định;
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường: chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện quy định của nhà trường về quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường; tổ chức lập và thực hiện kế hoạch mua sắm, kiểm kê, bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo quy định;
+ Hoạt động dạy học:
Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh: chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh: chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
+ Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
+ Xây dựng môi trường giáo dục:
Xây dựng văn hóa nhà trường: chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định;
Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường: chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở trường học theo quy định;
Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường: chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện quy định của nhà trường về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
– Đầu ra bao gồm:
+ Sự phát triển của học sinh: phát triển thể chất, tinh thần và xã hội;…
+ Sự phát triển của giáo viên: phẩm chất nhà giáo; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;…
+ Lợi ích kinh tế – xã hội: sự thỏa mãn của cha mẹ học sinh, cộng đồng; phát triển của cộng đồng;…
– Tác động của bối cảnh:
Bối cảnh kinh tế, xã hội; sự tiến bộ của khoa học và công nghệ; hội nhập quốc tế,… đang đặt ra những yêu cầu đối với chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở:
+ Chất lượng giáo dục phải trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của các trường trung học cơ sở;
+ Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở phải đặt trọng tâm vào yêu cầu phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh;
+ Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở phải hướng đến mục tiêu phát triển bền vững giáo dục và đào tạo;
+ Xu hướng tăng cường phân cấp, tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục; trong đó có phân cấp, tự chủ và trách nhiệm giải trình về chất lượng giáo dục;
+ Đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
1.1.2. Quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
a. Quan niệm về quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Thuật ngữ quản trị có nhiều quan niệm khác nhau: 1) Quản trị là hoạt động do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hoạt động riêng rẽ không thể nào đạt được; 2) Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu đã vạch ra một cách tối ưu trong một môi trường luôn luôn biến động; 3) Quản trị là quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của tổ chức;…
Những quan niệm này, tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng nhìn chung đều thống nhất ở chỗ quản trị phải bao gồm ba yếu tố (điều kiện): Thứ nhất, phải có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối tượng quản trị trực tiếp; Thứ hai, phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng quản trị; Thứ ba, phải có một nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận dụng trong quá trình quản trị .
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là hoạt động chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục; cải tiến chất lượng giáo dục và phát triển chất lượng giáo dục nhà trường bền vững .
b. Phân biệt quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở và quản lý chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Khái niệm quản trị chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở có sự giao thoa về nội hàm. Tuy nhiên, ở mức độ nhất định có thể phân biệt hai khái niệm này như sau:
Như vậy, khái niệm quản trị chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở có sự khác biệt nhất định. Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất ở nội dung và phương thức quản trị/quản lý.
c. Các cấp độ trong quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Trong quản trị chất lượng giáo dục nói chung, quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở nói riêng có các cấp độ: kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
– Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là hoạt động xảy ra sau quá trình cung cấp dịch vụ nhằm phát hiện và loại bỏ những thành tố hay sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ khi không phù hợp hoặc không đạt được các tiêu chuẩn chất lượng. Kiểm soát chất lượng “đảm bảo được chất lượng của sản phẩm (bằng cách loại bỏ phế phẩm) nhưng chưa tạo ra chất lượng”. Có thể thấy, kiểm soát chất lượng “không nhằm vào gốc của vấn đề. Kiểm soát chất lượng chỉ giải quyết vấn đề sau khi chúng bị phát hiện” (Russo, 1995). Hiện nay kiểm soát chất lượng được điều chỉnh, kiểm soát quá trình liên tục để cải tiến chất lượng thay vì kiểm soát chất lượng sản phẩm cuối cùng.
– Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là hoạt động xảy ra trước và trong quá trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ để ngăn chặn, phòng ngừa lỗi hay khiếm khuyết xảy ra ngay từ đầu. Bản chất của đảm bảo chất lượng là “nguyên tắc không lỗi”, “làm đúng ngay từ đầu và làm đúng mọi thời điểm” (Crosby). Đảm bảo chất lượng “là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó, từ khâu đầu đến khâu cuối đều phải tuân theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào. Đảm bảo chất lượng phần lớn là trách nhiệm của người lao động, thường làm việc trong các đơn vị độc lập chứ không phải là các thanh tra viên, mặc dù thanh tra cũng có thể có vai trò nhất định trong đảm bảo chất lượng” .
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để khách hàng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng. Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đảm bảo thông qua một hệ thống gọi là “hệ thống đảm bảo chất lượng”. Đảm bảo chất lượng thường được thực hiện bằng việc kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất và cung ứng dịch vụ. ISO định nghĩa đảm bảo chất lượng như sau: “tất cả các hoạt động có hoạch định hay có hệ thống cần thiết nhằm cung cấp sự đủ tự tin rằng một sản phẩm hay một dịch vụ là đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng”.
– Quản lí chất lượng tổng thể
Quản lí chất lượng tổng thể (Total Quality Management – TQM) kết hợp đảm bảo chất lượng, phát triển và mở rộng chất lượng nhà trường. Trong TQM, khách hàng được coi là yếu tố tiên quyết. Triết lý của TQM “coi cải tiến chất lượng liên tục và thay đổi văn hóa tổ chức là trọng tâm”. Quản lý chất lượng tổng thể là một quá trình tự quản lý nhằm giảm lỗi trong từng chu kỳ/giai đoạn sản xuất. Các thanh tra được thay thế bằng chính người lao động và chính họ là những cán bộ tham gia trong quá trình quản lý chất lượng tổng thể làm cho việc thực hiện công việc của họ hoàn thiện hơn. Triết lý của TQM là tất cả mọi người ở bất kỳ cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng . Cũng giống như một hệ thống đảm bảo chất lượng, TQM tập trung vào 5 lĩnh vực: sứ mạng và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống; việc phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tư tưởng dài hạn; sự phục vụ hết mực.
Với các cấp độ quản trị chất lượng nói trên, trong bối cảnh hiện nay, đảm bảo chất lượng là cấp độ phù hợp hơn đối với quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở. Tuy nhiên, các trường trung học cơ sở phải hướng tới cấp độ quản lí chất lượng tổng thể mà cốt lõi là sự cải tiến liên tục vì sự phát triển của nhà trường.
1.2. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.2.1. Đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
a. Quan niệm về đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Dựa trên quan niệm về quản trị chất lượng đã được trình bày ở trên, có thể hiểu đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở như sau:
– Đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là một cấp độ của quản trị chất lượng giáo dục, hiện đang được triển khai rộng rãi trong các trường trung học phổ thông nhằm duy trì và đảm bảo chất lượng giáo dục của các nhà trường;
– Đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở được triển khai thông qua một hệ thống các quy trình, cơ chế, giải pháp để đảm bảo chẩt lượng giáo dục ngay từ khâu đầu vào, quá trình đến đầu ra của sản phẩm giáo dục;
– Đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở có mối quan hệ chặt chẽ với kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
Trong đó, trọng tâm của đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường.
b. Khái quát về thống đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở bao gồm: Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong trường trung học cơ sở và hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên ngoài nhà trường.
– Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong trường trung học cơ sở
Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong trường trung học cơ sở bao gồm: Các chủ trương, quy định của nhà trường về đảm bảo chất lượng; các cơ chế đảm bảo chất lượng; kế hoạch cải tiến chất lượng; các hoạt động và sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường.
– Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên ngoài trường trung học cơ sở
Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên ngoài trường trung học cơ sở bao gồm: kiểm định chất lượng giáo dục và các chủ trương, quy trình, công cụ đánh giá chất lượng giáo dục.
Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong và bên ngoài trường trung học cơ sở có sự tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau. Vì thế, trong quá trình triển khai các hoạt động quản trị chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở cần phải kết hợp cả hai hệ thống này.
1.2.2. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
a. Quan niệm về kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành .
Đối với trường trung học cơ sở, kiểm định giáo dục được hiểu là hoạt động đánh giá trường trung học cơ sở để công nhận một cách chính thức trường trung học cơ sở đạt được những tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở bao gồm ba bước:
Bước 1. Tự đánh giá;
Bước 2. Đánh giá ngoài;
Bước 3. Công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Như vậy, kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở vừa là một cơ chế của đảm bảo chất lượng vừa là giải pháp quản trị chất lượng.
b. Mục tiêu, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
– Mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
+ Xác định trường trung học cơ sở đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn;
+ Lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
+ Công khai với các cơ quan quản lí nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường trung học cơ sở;
+ Được đánh giá, công nhận trường trung học cơ sở đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo nhà trường có trách nhiệm đối với chất lượng giáo dục mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Kiểm định chất lượng giáo dục mang lại cho các bên liên quan (xã hội, người học,…) sự đảm bảo chắc chắn về một nhà trường đã được chứng minh mức độ đạt được các tiêu chuẩn và tiêu chí quy định, có đủ cơ sở để khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường. Kiểm định chất lượng đồng thời cũng mang lại cơ hội và động lực để nâng cao chất lượng cho các trường đã qua kiểm định.
Kiểm định chất lượng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế giới để duy trì các chuẩn mực chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục góp phần định hướng các hoạt động của nhà trường, cơ quan quản lý và các bên liên quan khác, cụ thế:
+ Ưu tiên đầu tư các nguồn lực của nhà nước;
+ Định hướng phát triển của trường trung học cơ sở trong từng giai đoạn;
+ Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, xã hội
– Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
+ Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
+ Trung thực, công khai, minh bạch;
+ Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
c. Hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam đã hình thành hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở tương đối hoàn chỉnh với các cấp độ quản lý nhà nước và quản lý các cơ sở giáo dục.
– Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Quản lý chất lượng).
Có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thực hiện các qui định về quy chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện dịch vụ công về kiểm định chất lượng giáo dục.
– Sở Giáo dục và Đào tạo (Đơn vị, bộ phận chuyên trách về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục).
Có các nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm định chất lượng giáo dục sau đây:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục; lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các trường trung học cơ sở triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
+ Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
+ Giám sát, chỉ đạo các trường trung học cơ sở thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng.
+ Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra.
– Phòng Giáo dục và Đào tạo (Chuyên viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục).
Có các nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm định chất lượng giáo dục sau đây:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn để đạt chuẩn quốc gia; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
+ Giám sát, chỉ đạo các trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng.
+ Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở giáo dục và đào tạo để được hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra.
– Trường trung học cơ sở (Hội đồng tự đánh giá).
Có các nhiệm vụ và quyền hạn về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục sau đây:
+ Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương lập kế hoạch xây dựng và phát triển, phấn đấu trong từng giai đoạn để trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục, đạt chuẩn quốc gia.
+ Tổ chức tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài; đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia khi xét thấy đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá theo quy định.
+ Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá các khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài và chỉ đạo của cơ quan quản lý. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện cải tiến chất lượng với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát.
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến các hoạt động của nhà trường, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.
+ Duy trì, phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia để không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng.
d. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Để thực hiện kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường phổ thông nói chung và trường trung học cơ sở nói riêng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một số văn bản quy định. Sau một thời gian triển khai thực hiện, đến năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành hệ thống văn bản có tính thống nhất về kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, từ mầm non đến phổ thông và tích hợp giữa kiểm định chất lượng giáo dục với việc công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục kể trên.
Đối với cấp trung học cơ sở, ngày 22/8/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở bao gồm 05 tiêu chuẩn và 28 tiêu chí, được mô tả cụ thể theo 4 mức đánh giá. Tiêu chí đánh giá trường trung học cơ sở được công nhận đạt khi tất cả các chỉ báo trong tiêu chí đạt yêu cầu. Chỉ báo được công nhận đạt khi tất cả các nội hàm của chỉ báo đạt yêu cầu. Các tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở cụ thể như sau:
– Trường trung học cơ sở đạt kiểm định chất lượng Mức 1 khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 của Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT;
– Trường trung học cơ sở đạt kiểm định chất lượng Mức 2 khi đáp ứng các tiêu chí quy định cho Mức 1 và các quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16 của Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT;
– Trường trung học cơ sở đạt kiểm định chất lượng Mức 3 khi đáp ứng các tiêu chí quy định cho Mức 2 và các quy định tại Điều 17, 18, 19, 20, 21 của Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT;
– Trường trung học cơ sở đạt kiểm định chất lượng Mức 4 khi đáp ứng các tiêu chí quy định cho Mức 3 và các quy định tại Điều 22 của Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT;
Các hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, tiêu chí và các mức đạt kiểm định chất lượng trường trung học cơ sở được quy định chi tiết trong Chương II, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.